Dự án đầu tư mô hình cửa hàng tiện lợi trong bệnh viện

I. Bối cảnh lập dự án đầu tư.

Dựa trên nhu cầu thực tế của người dân khi đi khám bệnh. Cần mua nhiều loại hàng hóa thiết yếu nhưng rất khó khăn để tìm thấy. Dù có những quán tạp hóa ở ngoài hay những gánh hàng rong. Vẫn không thể đáp ứng được nhu cầu của người mua về cả số lượng và chất lượng. Nhằm đáp ứng nhu cầu đó của người bệnh và thân nhân. Một số địa phương như TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, … đã khuyến khích đầu tư để mở các siêu thị mini ngay trong khuôn viên bệnh viện.

Cho đến thời điểm hiện tại, bước đầu các siêu thị trong bệnh viện đi vào hoạt động theo hình thức bán lẻ này đã cho kết quả khả quan. Người dân đến khám bệnh ở các địa điểm này cho biết. Hình thức siêu thị này mang lại rất nhiều tiện ích. Ở đó có đầy đủ các sản phẩm thiết yếu, đặc biệt những sản phẩm cho người bệnh cũng rất dễ tìm thấy.

Các siêu thị bán giá niêm yết rõ ràng, đúng như siêu thị tiêu chuẩn ở ngoài. Những siêu thị như thế này đã giúp người bệnh và thân nhân an tâm về chất lượng, nguồn gốc của sản phẩm. Nhiều người dân cảm thấy vui mừng với sự hình thành những siêu thị như thế này.

II. Sự cần thiết lập dự án đầu tư.

Đây là một giải pháp để hạn chế và xóa bỏ tình trạng bán rong gây mất trật tự, thẩm mỹ quan. Tránh nhiều trường hợp chèo kéo và chặt chém thiếu văn hóa.

Theo đánh giá tổng kết sơ bộ mô hình này tại TP. Hồ Chí Minh cho thấy kết quả rất khả quan và được khuyến cáo trong thời gian tới, sẽ phát triển nhiều siêu thị như vậy mở thêm ở các bệnh viện để phục vụ người dân. Hệ thống bán lẻ này rất hữu ích và có khả năng phát triển trong tương lai.

Từ những ưu điểm của mô hình hoạt động siêu thị trong bệnh viện, kết hợp với việc các bệnh viện hiện nay chưa có các dịch vụ cung cấp hàng hóa phục vụ nhu cầu của người bệnh và thân nhân theo mô hình văn minh hiện đại. Để chung tay xây dựng môi trường hoạt động trong Bệnh viện Đa khoa TN. Chủ đầu tư phối hợp với Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu tiến hành nghiên cứu và lập dự án “Đầu tư xây dựng siêu thị tại Bệnh viện Đa khoa TN” trình các Cơ quan, ban ngành có liên quan xem xét và chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án.

III. Mục tiêu của dự án.

  • Hoạt động của siêu thị có sự kết hợp với việc Bệnh viện Đa khoa TN cung cấp hàng hóa phục vụ nhu cầu của người bệnh và thân nhân theo mô hình văn minh hiện đại.
  • Phát huy vai trò của siêu thị trong việc mở rộng giao lưu hàng hoá, phát triển thị trường, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và phục vụ nhu cầu mua sắm của thân bệnh nhân trong bệnh viện.
  • Đảm bảo sự liên kết thống nhất giữa siêu thị và nhà sản xuất, qua đó tạo vị thế riêng cho mỗi loại hình, đảm bảo sự phát triển lâu dài và hiệu quả của siêu thị được xây dựng.
  • Đảm bảo vai trò hạt nhân của siêu thị trong việc tạo nên các không gian thị trường tập trung phù hợp với đặc điểm và nhu cầu mua sắm của bệnh nhân và thân nhân.

IV. Quy mô đầu tư của dự án.

Lập dự án Á Châu đưa ra quy mô đầu tư của dự án tương đương siêu thị hạng III. Với danh mục hàng hóa kinh doanh từ 1.000 tên hàng trở lên.

ACC tư vấn chủ đầu tư xây dựng một siêu thị hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm:

  • Khu vực để bố trí các cửa hàng bán lẻ hàng hóa.
  • Khu vực để tổ chức giới thiệu hàng hóa và tư vấn sản phẩm.
  • Khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí của trẻ em.
  • Khu phục vụ thức ăn nhanh.
  • Bố trí phòng lưu trú cho thân nhận người bệnh với quy mô là 10 phòng. Tổng diện tích phòng khoảng 300 m2.
  • Khu giặt ủi để phục vụ nhu cầu giặt ủi cho thân nhân bệnh nhân trong quá trình sinh hoạt chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện, với tổng diện tích khu là khoảng 250 m2.

V. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.

TTNội dungDiện tích
(m²)
Tỷ lệ
(%)
IXây dựng1.50075,00
1Xây dựng siêu thị1.40075,00
IIHạ tầng – kỹ thuật50025,00
1Sân đường45022,50
2Cảnh quan502,50
 Tổng cộng2.000100,00

VI. Tổng mức đầu tư của dự án.

STTNội dungThành tiền
(1.000 đồng)
IXây dựng7.291.000
IIThiết bị6.288.000
IIIChi phí quản lý dự án 452.232
IVChi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi khác5.391.126
1Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi 102.793
2Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi 171.231
3Chi phí thiết kế bản vẽ thi công 202.690
4Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi 38.157
5Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng 21.144
6Chi phí thẩm tra dự toán 20.561
7Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng 40.028
8Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư, TB 34.521
9Chi phí giám sát thi công xây dựng 255.768
10Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị 72.123
11Chi phí hàng hóa vốn lưu động ban đầu3.000.000
12Lãi vay trong giai đoạn XDCB1.432.110
VDự phòng phí1.942.236
 Tổng cộng21.364.594

VII. Phân tích hiệu quả kinh tế của dự án.

1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay.

Kết thúc năm thứ 2 (sau khi xây dựng xong và đi vào hoạt động) phải tiến hành trả lãi vay giải ngân năm nhất và trả nợ gốc thời gian trả nợ trong vòng 10 năm của dự án, trung bình mỗi năm trả 2 tỷ đồng. Theo phân tích khả năng trả nợ của dự án (do Công ty ACC phân tích) cho thấy, khả năng trả được nợ là rất cao, trung bình dự án có khả năng trả được nợ, trung bình khoảng trên 372% trả được nợ.

2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.

Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.

Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (do Công ty ACC phân tích) thì chỉ số hoàn vốn của dự án là 5,66 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 5,66 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.

Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy đến năm thứ 7 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của năm thứ 7 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.

Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 6 năm 0.1 tháng kể từ ngày hoạt động.

3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.

Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục tính toán của dự án. Như vậy PIp = 2,56 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư sẽ được đảm bảo bằng 2,56 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 9,33%).

Theo bảng do Công ty lập dự án Á Châu phân tích cho thấy đến năm thứ 8 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 8.

Kết quả tính toán: Tp = 7 năm 4 tháng tính từ ngày hoạt động.

4. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).

Hệ số chiết khấu mong muốn 9,33%/năm.

Theo bảng phụ lục tính toán do Công ty ACC phân tích NPV = 29.367.041.000 đồng. Như vậy chỉ trong vòng 20 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 29.367.041.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao.

5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).

Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán do Công ty ACC phân tích cho thấy IRR = 24,23% > 9,33% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời cao.

Nguồn: Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu – https://lapduan.net/

__________________________________________

Á Châu nhận viết dự án để xin chủ trương đầu tư, vay vốn ngân hàng, huy động vốn, xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế| Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7.

Hotline: 0908 551 477