Dự án trồng và sơ chế – đóng gói chuối công nghệ cao Kon Tum

I. Bối cảnh lập dự án đầu tư.

Đối với Kon Tum, thực hiện chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, hướng mạnh vào sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh là các loại thực phẩm tươi sống và mô hình sản xuất nông nghiệp đô thị.

Nghị quyết số 64/2016/ NQ- HĐND về đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh Kon Tum đề ra mục tiêu phấn đấu nâng tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020 đạt từ 10% – 15% so với giá trị sản xuất nông nghiệp chung của tỉnh, có ít nhất 5 vùng và 02 vùng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2030 đạt 25% -30% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh. Hình thành phương thức sản xuất nông nghiệp của tỉnh theo hướng ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, thực phẩm.

II. Sự cần thiết lập dự án đầu tư.

Đối với nước ta, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Hiện nay, nhiều địa phương đã xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh như Lâm Đồng đã tiến hành triển khai đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao với những hình thức, quy mô và kết quả hoạt động đạt được ở nhiều mức độ khác nhau.

Bên cạnh đó, qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nông sản tại địa bàn tỉnh Kon Tum và cả nước, tiếp cận các nhà thu mua quốc tế, chúng tôi nhận thấy nhu cầu nguồn cung của Thế Giới về chuối rất cao. Diện tích chuối trên toàn thế giới hện nay khoảng 5 triệu ha, sản lượng bình quân 110 triệu tấn.

Giá chuối xuất khẩu giao động bình quân mốc 650 USD -715 USD tấn. Đặc biệt, qua nghiên cứu, khảo sát nhận thấy, Chuối có giá trị dinh dưỡng cao, thích hợp với điều kiện đất đai ở Việt Nam

Chính vì vậy, Công ty Cổ phần Nông nghiệp Hữu Cơ Global chúng tôi đã phối hợp với Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư Trồng và sơ chế – đóng gói chuối công nghệ cao Kon Tum”.

II. Mục tiêu dự án.

1. Mục tiêu chung.

  • Đầu tư xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất để hình thành vùng trồng đặc trưng ứng dụng Công nghệ cao trong trồng Chuối xuất khẩu, xây dựng thương hiệu chuối Kon Tum.
  • Xúc tiến thương mại, xúc tiến chuyển giao công nghệ, có trung tâm kiểm tra chất lượng có hoạt động kiểm nghiệm sản phẩm, xây dựng chỉ dẫn địa lý cho thương hiệu Chuối Kon Tum xây dựng vùng trồng ứng dụng công nghệ thí điểm cho Chuối Việt Nam.
  • Hình thành chuỗi cung ứng nông sản và thực phẩm sạch có thương hiệu và đầu ra ổn định bền vững tạo niềm tin cho người nông dân.
  • Góp phần thực hiện mục tiêu theo Nghị quyết số 64/2016/ NQ- HĐND về đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh Kon Tum là nâng tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020 đạt từ 10% – 15% so với giá trị sản xuất nông nghiệp chung của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể.

Xây dựng vùng trồng chuối (chuối Tây, chuối Tiêu hồng và chuối già  Nam Mỹ) nuôi cấy mô, ứng dụng công nghệ cao với năng suất ổn định khoảng 8.300 tấn/năm.

III. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.

Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất của dự án

TTNội dungDiện tích
(m2)
Tỷ lệ
(%)
1Kiến thiết cơ bản vườn chuối ( Hệ thống tưới tiêu,Trồng, Làm đất,…)1.391.02291,51%
2Hệ thống kho lạnh1500,01%
3Đất bãi xe, cổng chào5000,03%
4Nhà bảo vệ2400,02%
5Nhà điều hành, thí nghiệm, nuôi cấy mô1.2000,08%
6Nhà trưng bày sản phẩm3000,02%
7Nhà ở chuyên gia5000,03%
8Nhà ở nhân viên9000,06%
9Nhà ăn, nhà bếp, nhà phục vụ khác5000,03%
10Nhà lưới ra ngôi cây con nuôi cấy mô1.0000,07%
11Nhà kho thiết bị, vật tư cơ khí nông nghiệp5000,03%
12Nhà sơ chế, đóng gói sản phẩm8000,05%
13Đường giao thông nội bộ khu điều hành9890,07%
14Hệ thống giao thông nội đồng – dãy cách ly121.4007,99%
 Tổng cộng1.520.000100,00%

IV. Quy mô đầu tư của dự án.

Diện tích đất thực hiện dự án : 152 ha. Trong đó:

  • Diện tích trồng chuối ( Tây, Tiêu hồng và già Nam Mỹ) là 139 ha.
  • Phần diện tích còn lại là các công trình phụ trợ khác như nhà điều hành, thí nghiệm, nuôi cấy mô, nhà trưng bày sản phẩm, nhà ở chuyên gia, nhân viên…

V. Tổng vốn đầu tư của dự án.

Bảng tổng mức đầu tư của dự án

STTNội dungThành tiền
(1.000 đồng)
IXây dựng34.949.448
1Kiến thiết cơ bản vườn chuối ( Hệ thống tưới tiêu,Trồng, Làm đất,…)20.865.323
2Hệ thống kho lạnh375.000
3Đất bãi xe, cổng chào125.000
4Nhà bảo vệ480.000
5Nhà điều hành, thí nghiệm, nuôi cấy mô3.600.000
6Nhà trưng bày sản phẩm450.000
7Nhà ở chuyên gia1.500.000
8Nhà ở nhân viên1.800.000
9Nhà ăn, nhà bếp, nhà phục vụ khác1.250.000
10Nhà lưới ra ngôi cây con nuôi cấy mô650.000
11Nhà kho thiết bị, vật tư cơ khí nông nghiệp600.000
12Nhà sơ chế, đóng gói sản phẩm1.600.000
13Đường giao thông nội bộ khu điều hành247.125
14Hệ thống cấp điện560.000
15Hệ thống cấp nước khu điều hành77.000
16Hệ thống dẫn nước về khu dự án620.000
17Hệ thống thoát nước khu điều hành150.000
IIThiết bị3.185.000
IIIChi phí quản lý dự án501.468
IVChi phí tư vấn đầu tư xây dựng1.099.409
VChi phí khác1.304.788
VIIChi phí GlobalGAP70.000
 Tổng cộng41.110.112

VI. Hiệu quả kinh tế của dự án.

1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay.

Kết thúc năm đầu tiên phải tiến hành trả lãi vay và trả nợ gốc thời gian trả nợ trong vòng 10 năm của dự án, trung bình mỗi năm trả 3,9 tỷ đồng. Theo phân tích khả năng trả nợ của dự án (phụ lục tính toán kèm theo) cho thấy, khả năng trả được nợ là tương đối cao, trung bình dự án có khả năng trả được nợ, trung bình khoảng trên 221% trả được nợ.

2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.

Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.

KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.

Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ số hoàn vốn của dự án là 3,1 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 3,1 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.

Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy đến năm thứ 8 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của năm thứ 7 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.

Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.

Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 6 năm 4 tháng kể từ ngày hoạt động.

3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.

Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục tính toán của dự án. Như vậy PIp = 1,5 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư sẽ được đảm bảo bằng 1,5 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 9,3%).

Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 13 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 12.

Kết quả tính toán: Tp = 12 năm tính từ ngày hoạt động.

4. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).

Hệ số chiết khấu mong muốn 9,3%/năm.

Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 24.740.977.000 đồng. Như vậy chỉ trong vòng 15 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 24.740.977.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao.

5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).

Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy IRR = 16,40% > 9,3% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời.

__________________________________________

Á Châu nhận viết dự án để xin chủ trương đầu tư, vay vốn ngân hàng, huy động vốn, xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế| Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7.

Hotline: 0908 551 477