Dự án trồng và chế biến nấm linh chi ứng dụng công nghệ cao

I. Bối cảnh lập dự án đầu tư.

Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là xu thế phát triển nhằm tạo ra những đột phá mới trong sản xuất nông nghiệp, tạo cơ sở chuyển nhanh nền nông nghiệp nước ta theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hiện nay, nấm Linh chi không còn giời hạn trong phạm vi Trung quốc mà đã lan tỏa ra nhiều nước trên thế giới, theo thống kê thì hơn 250 bài báo khoa học trên thế giới công bố về dược tính cũng như là giá trị lâm sang của nấm Linh chi.
Hiện nay trước xu hướng và nhu cầu tiêu thụ Linh chi ngày càng cao của thị trường trong nước cũng như nước ngoài thì một số công ty, nhà khoa học trong nước cũng đang tiến hành đẩy mạnh nghiên cứu và sản xuất nấm Linh chi trên các loại cơ chất mùn thải hoặc bã mía. Việc nghiên cứu làm chủ quy trình sản xuất nấm Linh chi trên giá thể mùn thải hoặc trên gỗ với quy mô công nghiệp nhằm triển tách chiết các dược chất có giá trị cao trong sản xuất dược phẩm và thực phẩm chức năng là một hướng đi mới nhằm phục vụ cho đời sống hàng ngày của người dân.

II. Sự cần thiết lập dự án đầu tư.

Với những tác dụng như vậy thì tách chiết các dược chất này rất cần thiết để chế biến một số sản phẩm dược liệu có hiệu quả trong hỗ trợ điều trị các bệnh về gan, đường huyết, tim mạch… Chính vì thế, cần có những công nghệ để tách chiết các chất này trong nấm Linh chi ứng dụng vào chế biến dược phẩm và thực phẩm chức năng phục vụ cho sức khỏe của con người ngày càng tốt hơn.
Dự án triển khai thành công sẽ góp phần giải quyết bài toán đầu ra cho nấm Linh chi hiện nay tại địa phương cũng như trong nước trước nhu cầu của nhiều lĩnh vực có liên quan như sản xuất thực phẩm chức năng, dược liệu trong y học và nước giải khát….
Ngoài ra, dự án còn tập trung phát triển theo mô hình vừa sản xuất, vừa là điểm phục vụ du khách tham quan, nhằm mang lại một sản phẩm “Du lịch canh nông”, góp phần nâng cao giá trị thương hiệu sản phẩm, giá trị gia tăng trong quá trình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Từ những yếu tố trên. Công ty TNHH Sinh học Quốc tế, phối hợp với Công ty Cổ phần Lập Dự Án Á Châu tiến hành nghiên cứu, triển khai lập dự án “Trang trại nuôi trồng Nấm Linh chi Ganoderma ứng dụng công nghệ cao phục vụ xuất khẩu” trình các cơ quan ban ngành có liên quan, xem xét và phê duyệt chủ trương đầu tư của dự án, với các nội dung cụ thể như sau:

III. Quy mô đầu tư của dự án.

Với tổng diện tích là 4,7ha. Dự án bố trí quy mô sản xuất, cụ thể như sau:

  1. Khu nhà nuôi trồng nấm linh chi ứng dụng công nghệ cao – hoàn toàn tự động: 25.000 m2.
  2. Xưởng chế biến và chiết xuất các sản phẩm từ nấm Linh chi.
  3. Xưởng chế biến viên nang thực phẩm chức năng từ nấm linh chi, với công suất: 2 triệu viên/năm.
  4. Xưởng chế biến trà thực phẩm chức năng từ nấm linh chi, với công suất: 1 triệu hộp/năm.
  5. Xây dựng khu sản xuất giống nấm linh chi với công nghệ hiện đại, nhằm chủ động cung cấp giống cho quá trình sản xuất của dự án.

IV. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.

TTNội dungDiện tích
(m²)
Tỷ lệ
(%)
IKhu chiết xuất tinh dầu dược liệu8.00016,691
1Văn phòng và nhà điều hành3000,626
2Nhà trực công nhân viên3500,730
3Nhà bảo vệ300,063
4Kho chứa nguyên liệu chế biến2000,417
5Xưởng chiết xuất và chế biến dược liệu2.4005,007
6Kho thành phẩm và phòng kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm2000,417
7Giao thông nội bộ khu nhà máy1.2002,504
8Cây xanh cảnh quan3.3206,927
IIKhu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao39.93183,309
1Nhà nuôi trồng nấm Linh chi ứng dụng công nghệ cao25.00052,158
2Nhà nuôi cấy và sản xuất giống nấm linh chi1.0002,086
4Giao thông tổng thể và đất dự trữ13.93129,065
 Tổng cộng47.931100,000

V. Tổng mức đầu tư của dự án.

STTNội dungThành tiền
(1.000 đồng)
IXây dựng35.672.450
I.1Khu chiết xuất tinh dầu dược liệu8.652.800
1Văn phòng và nhà điều hành660.000
2Nhà trực công nhân viên630.000
3Nhà bảo vệ66.000
4Kho chứa nguyên liệu chế biến300.000
5Xưởng chiết xuất và chế biến dược liệu5.280.000
6Kho thành phẩm và phòng kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm500.000
7Giao thông nội bộ khu nhà máy300.000
8Cây xanh cảnh quan398.400
9Hàng rào bảo vệ nhà máy518.400
I.2Khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao25.779.650
1Sản xuất24.539.650
Nhà nuôi trồng nấm Linh chi ứng dụng công nghệ cao21.250.000
Nhà nuôi cấy và sản xuất giống nấm linh chi1.200.000
Giao thông tổng thể và đất dự trữ2.089.650
2Các hạng mục phụ trợ1.240.000
Hệ thống cấp điện tổng thể400.000
Hệ thống công nghệ thông tin20.000
Hệ thống cấp nước tổng thể nhà máy420.000
Hệ thống thoát nước tổng thể nhà máy400.000
IIThiết bị5.890.000
IIIChi phí quản lý dự án1.026.522
IVChi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi khác5.817.593
Tổng cộng48.406.564

VI. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án.

1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay:

Kết thúc năm đầu tiên phải tiến hành trả nợ gốc thời gian trả nợ trong vòng 10 năm của dự án, trung bình mỗi năm trả 5,3 tỷ đồng. Theo phân tích khả năng trả nợ của phụ lục tính toán cho thấy, khả năng trả được nợ là rất cao. Trung bình dự án có khoảng 313% trả được nợ.

2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.

Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.

Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ số hoàn vốn của dự án là 8,09 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 8,09 đồng thu nhập cho 20 năm thời kỳ phân tích dự án. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.

Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 5 năm 1 tháng kể từ ngày hoạt động.

3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.

Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục tính toán của dự án. Như vậy PIp = 3,61 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư sẽ được đảm bảo bằng 3,61 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 9,03%).

Kết quả tính toán: Tp = 5 năm 9 tháng tính từ ngày hoạt động. 

4. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).

Hệ số chiết khấu mong muốn 9,03%/năm.

Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 120.138.777.000 đồng. Như vậy chỉ trong vòng 20 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 120.138.777.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao.

5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).

Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy IRR = 33,08% > 9,03% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời.

_____________________________________________

Á Châu nhận viết dự án để xin chủ trương đầu tư, vay vốn ngân hàng, huy động vốn, xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế| Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7. Hotline: 0908 551 477