Dự án nông nghiệp thông minh nhằm nâng cao giá trị Yên Bái

I. Bối cảnh lập dự án đầu tư.

Một trong những mô hình kinh tế được ưu tiên phát triển và đã đạt được thành tựu khá lớn ở nước ta đó là mô hình phát triển hệ sinh thái nông nghiệp thông minh, trong đó có hệ sinh thái rừng thông minh.

Có thể nói đây là mô hình kinh tế mới ra đời và phát triển ở Việt Nam, tuy còn khá mới mẻ song việc áp dụng mô hình trồng rừng, chế biến khép kín và kết hợp trong chăn nuôi đã giúp nhiều gia đình, doanh nghiệp vươn lên làm giàu.

Đồng thời với những mô hình hệ sinh thái thông minh như vậy sẽ góp phần làm giảm thiểu tối đa những vấn đề về việc ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi và bảo vệ sức khỏe của những người xung quanh, đồng thời hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, thông minh.

Việc phát triển mô hình kinh tế trang trại theo mô hình sinh thái VAC-R là một hướng đi đúng, cần được đầu tư và khuyến khích nhiều hơn trong cả nước. Điểm lợi của mô hình trang trại khép kín này là người chăn nuôi có thể tận dụng triệt để nguồn nước, nguồn thức ăn, các loại chất thải để đem lại hiệu quả kinh tế cao.

II. Sự cần thiết lập dự án đầu tư.

Vườn và chuồng, chuồng có mối quan hệ hỗ trợ rất mật thiết. Vườn cung cấp các loại thức ăn cho chăn nuôi, ngược lại chuồng cung cấp phân bón được chế biến từ chất thải gia súc, gia cầm cho cây trồng trong vườn. Ao cung cấp nước tưới và bùn làm tăng chất lượng đất cho cây trồng trong vườn, ngược lại nhiều loại cây trong vườn có thể làm nguồn thức ăn rất tốt cho cá trong ao.

Rất nhiều sản phẩm và nguyên liệu được lấy từ ao là nguồn thức ăn bổ sung có giá trị dinh dưỡng cao cho vật nuôi. Ban đầu người chăn nuôi lấy nước từ ao lên để rửa sạch và vệ sinh hệ thống chuồng trại chăn nuôi. Sau đó họ lại tiếp tụng tận dụng nước thải đó đã qua khâu xử lý đưa quay trở lại ao để trở thành nguồn dinh dưỡng tốt nhất, cần thiết cho sự phát triển cho cá trong ao.

Còn những chất thải của gia súc gia cầm sẽ tạo ra những lượng khí sinh học được dùng thay cho những loại chất đốt truyền thống, vì những loại chất đốt truyền thống thường gây ô nhiễm môi trường nên việc sử dụng những loại khí sinh học góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường.

Từ những yếu tố trên, để tồn tại và phát triển một cách bền vững. Công ty Cổ phần Lâm nghiệp phối hợp với lập dự án Á Châu tiến hành nghiên cứu và lập dự án “Phát triển hệ sinh thái nông nghiệp thông minh nhằm nâng cao giá trị sản xuất ”.

III. Mục tiêu dự án.

Xây dựng, phát triển sản phẩm lâm nghiệp kết hợp sản xuất nông nghiệp (chăn nuôi, thuỷ sản, và trồng trọt) đảm bảo chất lượng cao hướng tới hoàn thiện chuỗi sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm rừng và chăn nuôi trồng trọt dưới tán. Phát triển hệ thống sản xuất với hệ sinh thái thông minh, bền vững, an toàn và thân thiện với môi trường.

  • Xây dựng chuỗi sản xuất khép kín, nâng cao hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất.
  • Tạo ra các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi kết hợp chất lượng cao theo tiêu chuẩn VietGAP.
  • Góp phần phát triển kinh tế của địa phương, đặc biệt là các dự án khép kín, sản xuất theo công nghệ hữu cơ, thân thiện với môi trường với hệ sinh thái thông minh – bền vững.

IV. Quy mô đầu tư của dự án.

1. Quan điểm sản xuất:

  • Kết hợp sản xuất dược liệu, được trồng dưới tán với đối tượng lựa chọn là cây Ba Kích.
  • Các sản phẩm cành, nhánh tỉa tán của cây rừng hàng năm sẽ được vận chuyển về nhà máy để chế biến thành viên nén xuất khẩu.
  • Bố trí quỹ đất nhất định để chăn nuôi gà, bò, dê theo tiêu chuẩn VietGAP để từ đó thu về lượng chất thải, là nguồn nguyên liệu để sản xuất phân hữu cơ. Từ đó nguồn phân sẽ được cung cấp ngược lại bón cho cây trồng.
  • Các sản phẩm gỗ khai thác dự án sẽ đầu tư xây dựng nhà máy chế biến gỗ thành phẩm. Đồng thời thu mua nguyên liệu gỗ từ rừng trồng của các hộ dân, tổ chức trên địa bàn để đáp ứng nhu cầu chế biến của nhà máy.
  • Nguồn dược liệu dưới tán sẽ được sơ chế tại chổ, nhằm đãm bảo chất lượng sản phẩm và nâng cao giá trị gia tăng.

2. Quy mô sản xuất cụ thể:

Dự án tính toán và lựa chọn quy mô sản xuất từ quỹ đất hiện có và cân đối quy mô để tạo ra một hệ sinh thái thông minh, với tiêu chí phát triển hiệu quả về kinh tế và bền vững đối với hệ sinh thái, môi trường. Quy mô sản xuất, cụ thể như sau:

  • Trồng rừng tái tạo kết hợp dược liệu dưới tán.
  • Chăn nuôi kết hợp: Chăn nuôi bò với quy mô đàn là: 200 con sinh sản; nuôi dê: 500 con; nuôi gà thả vườn: 1.000 con thường xuyên.
  • Xây dựng xưởng sản xuất phân hữu cơ vi sinh: 15.000 tấn/năm.
  • Đầu tư xây dựng mới xưởng chế biến pellet (viên đốt) từ gỗ công suất 50.000 tấn/năm.

V. Tổng mức đầu tư của dự án.

STTNội dungThành tiền
(1.000 đồng)
IXây dựng21.606.840
1Trồng rừng kết hợp dược liệu dưới tán4.234.240
Trồng rừng (cây gáo vàng)1.431.040
Trồng dược liệu dưới tán (cây Ba kích)2.803.200
2Chăn nuôi kết hợp4.440.000
2.1Chăn nuôi bò – dê4.200.000
Chuồng nuôi bò2.400.000
Chuồng nuôi dê1.800.000
2.2Chăn nuôi gà thả vườn dưới tán240.000
3Sản xuất phân hữu cơ từ phụ phẩm và chất thải chăn nuôi1.610.000
Xưởng sản xuất850.000
Kho thành phẩm360.000
Khu ủ400.000
4Xưởng chế biến viên nén pellet (viên đốt)1.440.000
5Xưởng chế biến gỗ:1.562.600
Nhà xưởng cưa xẻ gỗ720.000
Nhà đặt lò hơi144.000
Nhà sấy558.600
Sân bãi chứa nguyên liệu140.000
6Các hạng mục tổng thể và phụ trợ8.320.000
Phòng sản xuất chế phẩm vi sinh420.000
Hệ thống cấp điện tổng thể1.250.000
Hệ thống giao thông tổng thể6.000.000
Hệ thống cấp nước tổng thể400.000
Hệ thống thoát nước tổng thể250.000
IIThiết bị18.079.747
IIIChi phí quản lý dự án986.553
IVChi phí tư vấn đầu tư xây dựng 4.954.343
 Tổng cộng45.627.483

VI. Phân tích hiệu quả tài chính của dự án.

1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay.

Kết thúc năm đầu tiên phải tiến hành trả nợ gốc thời gian trả nợ trong vòng 10 năm của dự án, trung bình mỗi năm trả 4,7 tỷ đồng. Theo phân tích khả năng trả nợ của phụ lục tính toán cho thấy, khả năng trả được nợ là rất cao. Trung bình dự án có khoảng 231% trả được nợ.

2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.

Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.

KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.

Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ số hoàn vốn của dự án là 3,7 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 3,7 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.

Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy đến năm thứ 6 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của năm thứ 5 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.

Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.

Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 4 năm 7 tháng kể từ ngày hoạt động.

3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.

Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục tính toán của dự án. Như vậy PIp = 2,11 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư sẽ được đảm bảo bằng 2,11 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 8,59%).

Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 7 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 6.

Kết quả tính toán: Tp = 5 năm 6 tháng tính từ ngày hoạt động.

4. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).

Hệ số chiết khấu mong muốn 8,59%/năm.

Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 48.151.025.000 đồng. Như vậy chỉ trong vòng 15 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 48.151.025.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao.

5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).

Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy IRR = 24,83% > 8,59% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời cao.

___________________________________________

Á Châu nhận viết dự án để xin chủ trương đầu tư, vay vốn ngân hàng, huy động vốn, xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế| Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7.

Hotline: 0908 551 477