Dự án xây dựng nhà máy cơ khí giao thông Dasan Vina

I. Bối cảnh lập dự án đầu tư.

GTVT đường bộ có vị trí trọng yếu trong hệ thống GTVT quốc gia, đóng vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế – xã hội, góp phần bảo đảm quốc phòng – an ninh, nâng cao đời sống nhân dân. Đến nay, vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ lớn nhất so với các phương thức vận tải khác.

GTVT là bộ phận quan trọng, một trong 3 khâu đột phá cần ưu tiên đầu tư; phát triển hạ tầng giao thông đồng bộ, có trọng tâm, các giai đoạn thực hiện phù hợp, theo định hướng hiện đại; đẩy mạnh việc xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng giao thông; coi trọng công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông; mục tiêu là vận tải đường bộ khối lượng vận tải hành khách chiếm 86% – 90%, vận chuyển đường bộ chiếm 65% – 70%.

Trong đó, phát triển đường bộ ưu tiên: Trục dọc – đầu tư xây dựng QL1, đường Hồ Chí Minh qua Tây Nguyên; xây dựng một số đoạn đường cao tốc trên tuyến cao tốc Bắc- Nam; đầu tư một số đoạn đường bộ ven biển gắn với đê biển.

Phía Bắc: Xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc thuộc hai hành lang và một vành đai kinh tế Việt Nam – Trung Quốc, một số cao tốc nối Hà Nội với các khu vực…; miền Trung: Xây dựng một số đoạn cao tốc Bắc – Nam, các tuyến đường thuộc hành lang kinh tế Đông – Tây, nối ven biển với Tây Nguyên và kết nối với Lào, Campuchia; phía Nam: Xây dựng các tuyến đường cao tốc khu vực TP. Hồ Chí Minh, các tuyến đường bộ nối với các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long…

II. Sự cần thiết lập dự án đầu tư.

Từ những yếu tố trên cho thấy, ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ cho thi công duy tu, bão dưỡng đường giao thông cũng vô cùng quan trọng, góp phần phát triển mạng lưới giao thông Việt Nam.

Trong khi đó, hiện tại Việt Nam mới chỉ có 1 nhà máy sản xuất hộ lan phục vụ cho ngành ứng dụng công nghệ hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế là Công ty Thắng Lợi xây dựng nhà máy tại Nam Định, với công suất khoảng 160.000 mét/năm. Cho thấy ngành công nghiệp phụ trợ, cụ thể là sản xuất hộ lan đạt tiêu chuẩn quốc tế vẫn còn rất hạn chế tại Việt Nam.

Từ những yếu tố trên, với kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất hộ lan của chúng tôi tại Hàn Quốc, các sản phẩm của Công ty đều đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế (cụ thể là đáp ứng các yêu cầu khắt khe theo tiêu chuẩn AASHTO – Mỹ hoặc  tiêu chuẩn 22TCN của Bộ GTVT Việt Nam).

Để phát triển trong thời kỳ mới, với mục tiêu chung tay phát triển ngành công nghiệp sản xuất hộ lan đạt chất lượng cao, cung cấp cho nhu cầu xây dựng duy tu bảo dưỡng mạng lưới đường giao thông của Việt Nam, đặc biệt là đường cao tốc và quốc lộ, Công ty Dasan Vina phối hợp với đơn vị tư vấn Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu tiến hành lập dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy cơ khí giao thông Dasan Vina” kính trình các cơ quan, ban ngành và tổ chức tín dụng xem xét và chấp thuận phương án đầu tư của chúng tôi.

III. Mục tiêu dự án.

  • Đầu tư hoàn chỉnh và đồng bộ dây chuyền sản xuất hộ lan phục vụ ngành giao thông đường bộ Việt Nam trong xây dựng và duy tu bảo dưỡng.
  • Áp dụng công nghệ hiện đại, tự động hoá cao trong quá trình sản xuất hộ lan, hàng năm cung cấp cho thị trường khoảng 540.000 mét hộ lan có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn AASHTO – Mỹ và tiêu chuẩn 22TCN của Bộ GTVT Việt Nam.
  • Giải quyết việc làm cho người lao động, cũng như góp phần phát triển kinh tế của địa phương thông qua hiệu quả kinh doanh của nhà máy.

IV. Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án.

Dự án đầu tư nhà máy sản xuất hộ lan với dây chuyền công nghệ hiện đại, tự động có công suất là 2.000 mét hộ lan các loại/ngày, để hàng năm đáp ứng nhu cầu thị trường với tổng sản lượng thiết kế khoảng 600.000 mét/năm.

V. Tổng vốn đầu tư của dự án.

STTNội dungThành tiền
(US$)
IXây dựng1.577.500
1Nhà xưởng sản xuất (đã bao gồm cầu trục)745.000
2Sân đường giao thông nội bộ92.400
3Nhà điều hành143.200
4Nhà ở cán bộ công nhân viên194.400
5Hệ thống PCCC và chống sét94.000
6Hệ thống cấp điện tổng thể170.000
7Hệ thống cấp nước khu điều hành21.500
8Hệ thống chiếu sáng công cộng105.000
9Hệ thống thông tin liên lạc12.000
IIThiết bị16.067.600
1Thiết bị điều hành (bàn ghế, máy tính văn phòng,…)63.500
2Dây chuyền thiết bị sản xuất15.580.100
3Xe tải 15 tấn có cẩu424.000
IIIChi phí quản lý dự án 227.784
IVChi phí tư vấn đầu tư xây dựng2.757.836
VDự phòng phí2.063.072
 Tổng cộng22.693.792

VI. Các thông số tài chính của dự án.

1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay.

Kết thúc năm đầu tiên phải tiến hành trả lãi vay giải ngân năm nhất và từ năm thứ 2 trả nợ gốc thời gian trả nợ trong vòng 10 năm của dự án, trung bình mỗi năm trả 2 triệu US$. Theo phân tích khả năng trả nợ của dự án (phụ lục tính toán kèm theo) cho thấy, khả năng trả được nợ là rất cao, trung bình dự án có khả năng trả được nợ, trung bình khoảng trên 204% trả được nợ.

2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.

Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.

KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.

Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ số hoàn vốn của dự án là 8,58 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 US$ vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 8,58 US$ thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.

Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy đến năm thứ 9 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của năm thứ 9 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.

Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.

Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 8 năm 8 tháng kể từ ngày hoạt động.

3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.

Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục tính toán của dự án. Như vậy PIp = 4,75 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư sẽ được đảm bảo bằng 4,75 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 4,97%).

Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 11 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 11.

Kết quả tính toán: Tp = 10 năm 1 tháng tính từ ngày hoạt động.

4. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).

Hệ số chiết khấu mong muốn 4,97%/năm.

Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 46.591.231 US$. Như vậy chỉ trong vòng 20 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 46.591.231 US$ > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao.

5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).

Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy IRR = 15,84% > 4,97% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời cao.

_________________________________________________

Á Châu nhận viết dự án để xin chủ trương đầu tư, vay vốn ngân hàng, huy động vốn, xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế| Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7.

Hotline: 0908 551 477