Dự án trang trại nông nghiệp sinh thái Golf farm – Lâm Đồng

I. Bối cảnh lập dự án đầu tư.

Chưa bao giờ cụm từ “khởi nghiệp” được nhắc đến nhiều như những ngày gần đây. Nó như một sự thôi thúc hành động từ nhu cầu thực tiễn. Năm 2016 cũng đã được Chính phủ chọn là Năm quốc gia khởi nghiệp. Đó chính là những tín hiệu tốt đẹp như những cánh én báo mùa xuân về.

Điểm cốt yếu khi nói đến tinh thần quốc gia khởi nghiệp và doanh nghiệp hay cá nhân khởi nghiệp là nói đến tư duy sáng tạo, sáng tạo không ngừng nghỉ của cả một quốc gia dân tộc, cũng như của từng doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp. Năng lượng sáng tạo liên tục với một ý chí quật cường chính là một trong những động lực quan trọng để quốc gia, dân tộc, doanh nghiệp, mỗi cá nhân phát triển mạnh mẽ nếu không muốn “tụt hậu” lại phía sau.

Một trong những mô hình kinh tế được ưu tiên phát triển và đã đạt được thành tựu khá lớn ở nước ta đó là mô hình trang trại. Có thể nói đây là mô hình kinh tế trang trại mới ra đời và phát triển ở Việt Nam, tuy còn khá mới mẻ song việc áp dụng mô hình trang trai khép kín và kết hợp trong chăn nuôi đã giúp nhiều gia đình, doanh nghiệp vươn lên làm giàu. Đồng thời với những mô hình trang trại như vậy sẽ góp phần làm giảm thiểu tối đa những vấn đề về việc ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi và bảo vệ sức khỏe của những người xung quanh.

II. Sự cần thiết lập dự án đầu tư.

Việc phát triển mô hình kinh tế trang trại theo mô hình sinh thái VAC-R là một hướng đi đúng, cần được đầu tư và khuyến khích nhiều hơn trong cả nước. Điểm lợi của mô hình trang trại khép kín này là người chăn nuôi có thể tận dụng triệt để nguồn nước, nguồn thức ăn, các loại chất thải để đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Mặt khác, với ý tưởng hình thành mô hình siêu thị tương lai. Dự án sẽ triển khai trực tiếp từ khâu sản xuất theo mô hình khép kín và cung cấp sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn nấu nướng đến tận người tiêu dùng.

Với ý tưởng trên của chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng không chỉ những sản phẩm sạch, hữu cơ, an toàn mà còn giảm thiểu tối đa thời gian như đi chợ, được hướng dẫn nấu ăn miễn phí và chơi golf miễn phí, cuối tuần khách hàng có thể thả mình vào không gian thiên nhiên đầy sức sống cho gia đình trên chính mảnh đất mà sản xuất ra các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày của khách hàng, đây được xem là ý tưởng trải nghiệm vô cùng độc đáo.

Để thực hiện mục tiêu trên, nhóm thực hiện phối hợp với lập dự án Á Châu tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư xây dựng trang trại nông nghiệp sinh thái Golf farm.

III. Mục tiêu dự án.

1. Mục tiêu chung.

  • Hình thành hệ thống sản xuất sách khép kín, cung cấp sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.
  • Góp phần phát triển nền nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh nói chung và cá nước nói riêng.
  • Là điểm tham quan, trải nghiệm vào môi trường thiên nhiên mỗi dịp cuối tuần cho du khách yêu thiên nhiên, cân bằng cuộc sống cho tuần làm việc căng thẳng.
  • Với sứ mệnh của dự án là người có thu nhập trung bình cũng có thể tiếp cận được dịch vụ hoàn hảo, quý tộc mà dự án mang lại.
  • Với tầm nhìn của dự án là trở thành top 500 doanh nghiệp Việt Nam vào năm 2022.

2. Mục tiêu cụ thể.

  • Hình thành dự án sản xuất khép kín, tuần hoàn một cách đồng bộ để sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao, an toàn.
  • Hàng năm dự án cung cấp một lượng hàng hóa nhất định phục vụ cư dân của dự án với sản lượng các sản phẩm cụ thể như sau:
  • Sản phẩm rau xanh được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP là khoảng 1.000 tấn/năm;
  • Sản phẩm quả tươi các loại được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP là khoảng 550 tấn/năm;
  • Sản phẩm thịt gia cầm các loại sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP là khoảng 210 tấn/năm;
  • Trứng gia cầm: 1.000.000 quả/năm;
  • Sản phẩm thịt gia súc các loại sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP là khoảng 210 tấn/năm;
  • Sản phẩm thủy sản các loại sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP là khoảng 300 tấn/năm;
  • Giải quyết việc làm cho lao động của địa phương. Đồng thời đây là mô hình canh tác mới, là điểm tham quan học hỏi kinh nghiệm cho người dân.
  • Góp phần phát triển sản phẩm an toàn, chung tay thực hiện chương trình an toàn vệ sinh thực phẩm của Chính phủ đề ra.

IV. Quy mô đầu tư của dự án.

  1. Quy mô diện tích sản xuất rau theo công nghệ VietGAP: 37 ha.
  2. Quy mô sản vườn cây ăn quả các loại: 46 ha.
  3. Nuôi ban đầu 20 cặp thỏ: nuôi thích nghi trong khu rừng để phát triển đàn thành thỏ tự nhiên (thỏ rừng) để phục vụ du lịch săn bắt của dự án.
  4. Khu trồng lúa trải nghiệm: Dự án thiết kế từng ô theo mô hình ruộng bậc thang, vừa tạo cảnh quan vừa phục vụ du lịch trải nghiệm.
  5. Nuôi ngựa với quy mô ban đầu là 50 con: Nhằm phục vụ du lịch cởi ngựa săn bắt thỏ trong khu rừng khoanh nuôi của dự án.
  6. Quy mô đàn gia cầm nuôi theo công nghệ Organic (kết hợp thả vườn trong khu trồng cây ăn quả): 22.700 con.
  7. Quy mô đàn gia súc và đại gia súc của dự án: 400 con sinh sản.
  8. Ao nuôi thủy sản: Với nhu cầu của dự án, hàng năm cung cấp chi thị trường khoảng 300 tấn. Dự dự án xây dựng quy mô ao nuôi khoảng 75.000 m2 (Trung bình năng suất khoảng 20 tấn/ha/vụ, một năm nuôi 2 vụ).
  9. Xưởng sản xuất phân hữu cơ từ nguồn chất thải nông nghiệp (chất thải từ chăn nuôi, nguồn hữu cơ từ trồng trọt,…): 10.000 tấn/năm.

V. Tổng mức đầu tư của dự án.

STTNội dungThành tiền
(1.000 đồng)
AXây dựng22.175.607
IKhu điều hành và phụ trợ 3.402.000
1Nhà điều hành 440.000
2Nhà hàng phục vụ du khách 660.000
3Bungalow (24m²/căn) 432.000
4Nhà sơ chế rau – quả các loại 240.000
5Nhà giết mổ và đóng gói sản phẩm gia súc – gia cầm 400.000
6Kho chứa thức ăn tinh các loại 270.000
7Kho chứa vật tư nông nghiệp, phân bón các loại 180.000
8Nhà chế biến thức ăn thô xanh cho vật nuôi 180.000
9Khu cắm trại và sinh hoạt cộng đồng ngoài trời 600.000
IIKhu sản xuất17.291.464
1Khu trồng rau theo tiêu chuẩn VietGAP1.850.000
2Khu trồng cây ăn quả các loại3.910.000
3Khu nuôi gia cầm 
Chuồng nuôi gia cầm thả vườn hữu cơ1.565.184
Hàng rào bao quanh 97.714
4Khu nuôi dê các loại 
Chuồng nuôi dê1.142.867
Đồng cỏ 350.543
5Khu nuôi bò 
Chuồng nuôi 975.778
Đồng cỏ 125.000
6Khu nuôi heo 
Chuồng nuôi1.626.878
7Chuồng nuôi ngựa 637.500
8Khu sản xuất phân hữu cơ vi sinh 
Nhà sản xuất phân hữu cơ 750.000
Bãi ủ nguyên vật liệu 480.000
9Khu sản xuất lúa (du lịch trải nghiệm) 30.000
10Ao nuôi thủy sản các loại3.750.000
IIIHạ tầng kỹ thuật1.482.143
1Hệ thống cấp nước tổng thể 450.000
2Hệ thống cấp điện tổng thể 600.000
3Hệ thống thông tin liên lạc 25.000
4Hàng rào bảo vệ khu văn phòng 407.143
BThiết bị và mua con giống ban đâu4.234.700
CChi phí quản lý dự án 666.596
DChi phí tư vấn đầu tư xây dựng3.293.378
EDự phòng phí3.037.028
 Tổng cộng33.407.309

VI. Các thông số tài chính của dự án.

1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay.

Kết thúc năm đầu tiên phải tiến hành trả nợ gốc thời gian trả nợ trong vòng 10 năm của dự án, trung bình mỗi năm trả 3,5 tỷ đồng. Theo phân tích khả năng trả nợ của phụ lục tính toán cho thấy, khả năng trả được nợ là rất cao. Trung bình dự án có khoảng 243% trả được nợ.

2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.

Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.

KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.

Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ số hoàn vốn của dự án là 4,19 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 4,19 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.

Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy đến năm thứ 6 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của năm thứ 5 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.

Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.

Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 4 năm 4 tháng kể từ ngày hoạt động.

3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.

Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục tính toán của dự án. Như vậy PIp = 2,48 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư sẽ được đảm bảo bằng 2,48 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 7,39%).

Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 6 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 5.

Kết quả tính toán: Tp = 5 năm 0.2 tháng tính từ ngày hoạt động.

4. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).

Hệ số chiết khấu mong muốn 7,39%/năm.

Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 43.272.624.000 đồng. Như vậy chỉ trong vòng 10 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 43.272.624.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao.

5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).

Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy IRR = 23,35% > 7,39% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời cao.

________________________________________________________

Á Châu nhận viết dự án để xin chủ trương đầu tư, vay vốn ngân hàng, huy động vốn, xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế| Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7. Hotline: 0908 551 477