Dự án trồng chuối ứng dụng công nghệ cao xuất khẩu Sông Bé

I. Bối cảnh lập dự án đầu tư.

Việc sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thực sự cần thiết, bởi nông nghiệp công nghệ cao giúp giải quyết được vấn đề môi trường sinh thái và đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất trong cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế.

Xây dựng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là bước đi cần thiết. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, nông nghiệp cũng đã có những bước tiến mới, có tính cạnh tranh cao cả về chất lượng và giá cả. Bên cạnh các nước tiên tiến như Israel, Mỹ, Anh, Phần Lan… và khu vực lãnh thổ ở Châu Á cũng đã chuyển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất số lượng là chủ yếu sang nền nông nghiệp chất lượng, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá, cơ giới hoá, tin học hoá… để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, an toàn, hiệu quả.

Những khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền nông nghiệp hiện đại của Trung Quốc: Tăng nhanh được năng suất cây trồng, vật nuôi và thủy sản; tạo được giống mới có mang gen kháng sâu bệnh; các giống mới có chất lượng cao và đồng nhất.

II. Sự cần thiết lập dự án đầu tư.

Thời gian qua, sản xuất nông nghiệp ở nước ta phát triển khá nhanh, với những thành tựu trong các lĩnh vực chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác…, tạo ra khối lượng sản phẩm, hàng hoá đáng kể góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, nền nông nghiệp của nước ta đa số vẫn còn manh mún, quy mô sản xuất nhỏ, phương thức và công cụ sản xuất lạc hậu, kỹ thuật áp dụng không đồng đều dẫn đến năng suất thấp, giá thành cao, chất lượng sản phẩm không ổn định, đặc biệt là vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm, dẫn đến khả năng cạnh tranh kém trên thị trường.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 176/QĐ-TTg, ngày 29/01/2010 về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020.

Từ những yếu tố phân tích trên, để phát triển trong thời kỳ hội nhập, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp để không bị động do sự biến động thị trường trong quá trình hoạt động của mình. Chủ đầu tư phối hợp với đơn vị tư vấn là Công ty cổ phần Lập dự án Á Châu tiến hành nghiên cứu, triển khai lập dự án “Trồng chuối ứng dụng công nghệ cao”.

III. Mục tiêu dự án.

– Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất để hình thành vùng ứng dụng Công nghệ cao trong trồng chuối xuất khẩu, góp phần xây dựng thương hiệu chuối Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Phước nói riêng.

         – Xúc tiến thương mại, xúc tiến chuyển giao công nghệ, có phòng kiểm tra chất lượng để hoạt động kiểm nghiệm sản phẩm, xây dựng vùng trồng chuối già Nam Mỹ ứng dụng công nghệ cao.

         – Là mô hình kiểu mẫu, từ đó dự án có thể chuyển giao khoa học kỹ thuật trong trồng chuối ứng dụng công nghệ cao cho người dân trên địa bàn, đồng thời dự án đầu tư hoàn chỉnh hệ thống sản xuất giống chuối nuôi cấy mô. Để chủ động nguồn giống phục vụ cho sản xuất của dự án, đồng thời cung cấp giống cho người dân trong vùng khi có nhu cầu.

         – Hình thành chuỗi cung ứng nông sản và thực phẩm sạch có thương hiệu và đầu ra ổn định tạo niềm tin cho người tiêu dùng và thị trường xuất khẩu.

         – Góp phần thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Bình Phước theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 25/4/2017 của Tỉnh Uỷ Bình Phước về chuyển đổi, phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017 – 2020.

IV. Kế hoạch sản lượng sản xuất của dự án.

Tiến độ trồng chăm sóc cây chuối: Do điều kiện sản xuất như mặt bằng đất đai có sẵn, nguồn vốn và kỹ thuật thuận lợi, ngay đầu mùa mưa năm 2019 trồng 100 ha và đầu tư các công trình phục vụ sản xuất, năm 2020 trồng thêm 100 ha nâng diện tích lên 200 ha và năm 2021 trồng 63 ha. Như vậy tổng diện tích trồng chuối của dự án là 263 ha, còn lại 7 ha là đường lô, văn phòng, nhà xưởng, nhà kho, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho, nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ sản xuất.

Dự kiến sản lượng chuối qua các năm như sau :

  • Năm 2019  : 0 tấn
  • Năm 2020  : 7.000 tấn
  • Năm 2021  : 14.000 tấn
  • Năm 2022  : 18.410 tấn
  • Năm 2023  : 18.410 tấn

Các năm sau sản lượng thay đổi theo bảng biểu phụ lục, tùy vào diện

tích tái canh từng năm theo chu kỳ 5 năm

Thị trường tiêu thụ: chủ yếu xuất khẩu sang Đài Loan, Trung Quốc, đang tìm thêm thị trường mới để ổn định sản xuất.

V. Tổng mức đầu tư của dự án.

TTNội dungThành tiền
(1.000 đồng)
IXây dựng83.628.619
I.1Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ22.572.275
1Kho chứa vật tư khu 12.867.040
2Kho lạnh, xưởng đóng gói khu 12.389.200
3Xưởng sơ chế khu 12.352.240
4Nhà điều hành, nhà nghỉ chuyên gia khu 11.058.420
5Nhà để xe khu 1130.680
6Trạm điện khu 17.920
7Tường rào khu 1592.900
8Sân đường tải nặng khu 1331.760
9Sân đường tải nhẹ khu 1512.325
10Kho chứa vật tư khu 22.389.200
11Kho lạnh, xưởng đóng gói khu 22.389.200
12Xưởng sơ chế khu 22,673.000
13Nhà điều hành, nhà nghỉ chuyên gia khu 2880.770
14Nhà để xe khu 2130.680
15Trạm điện khu 27.920
16Tường rào khu 2592.900
17Sân đường tải nặng khu 2331.760
18Sân đường tải nhẹ khu 2512.325
19Nhà nghỉ công nhân 1953.700
20Nhà nghỉ công nhân 21.287.495
21Nhà bảo vệ22.440
22Mái che cổng158.400
I.2Khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao58.383.344
1Vườn chuyên canh chuối công nghệ cao58.383.344
I.3Các hạng mục tổng thể2.673.000
1Hệ thống cấp điện tổng thể 1.100.000
2Hệ thống công nghệ thông tin33.000
3Hệ thống cấp nước tổng thể220.000
4Hệ thống thoát nước tổng thể220.000
5Cải tạo đường giao thông tổng thể1.100.000
IIThiết bị3.672.000
IIIChi phí quản lý dự án1.781.895
IVChi phí tư vấn đầu tư xây dựng3.997.794
VChi phí khác1.071.231
VIDự phòng9.424.154
 Tổng cộng103.665.692

VI. Hiệu quả về mặt kinh tế của dự án

1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn

Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.

KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.

Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ số hoàn vốn của dự án là 3,15 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 3,15 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.

Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy đến năm thứ 4 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của năm thứ 4 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.

Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.

Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 4 năm 1 tháng.

2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu

Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục tính toán của dự án. Như vậy PIp = 2,15 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư sẽ được đảm bảo bằng 2,15 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 7%).

Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 5 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 5.

Kết quả tính toán: Tp = 4 năm 4 tháng tính từ ngày hoạt động.

3. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).

Hệ số chiết khấu mong muốn 7%/năm.

Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 123.174.336.000 đồng. Như vậy chỉ trong vòng 12 năm hoạt động của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 123.174.336.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao.

4. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).

Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy IRR = 40,70% > 7% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời cao.

___________________________________________

Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu (ACC) nhận viết dự án để xin chủ trương đầu tư, vay vốn ngân hàng, huy động vốn, xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế| Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7.

Hotline: 0908 551 477