Dự án công viên nông nghiệp công nghệ cao Sóc Trăng Góp phần xây dựng nền sản xuất nông nghiệp của tỉnh phát triển theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao và thân thiện với môi trường.
I. Bối cảnh lập dự án công viên nông nghiệp công nghệ cao.
Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ cao vào trong sản xuất nông nghiệp đang ngày càng phát triển mạnh và giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Trong những năm qua Sóc Trăng luôn coi trọng và ưu tiên chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng CNC, nhiều giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có chất lượng cao, cùng các quy trình sản xuất, cơ sở hạ tầng được đầu tư bài bản bước đầu đã được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, góp phần tăng năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nông dân.
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC trên địa bàn hiện nay vẫn nhiều hạn chế, chỉ dừng lại ở một số mô hình sản xuất nhỏ, chỉ mới tập trung vào việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, chưa ứng dụng công nghệ tự động hóa, thông tin, cũng như quy trình canh tác tiên tiến … rộng rãi trong sản xuất, mang tính hàng hóa cao.
II. Sự cần thiết lập dự án công viên nông nghiệp công nghệ cao.
Đồng thời tỉnh Sóc Trăng nói riêng và khu vực các tỉnh phía Nam nói chung, chưa có dự án Công viên nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nào. Chính vì vậy, việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, mô hình học cụ chuyển giao, thu hút và quy tụ các nguồn lực, năng lực công nghệ cao trong nông nghiệp, theo hướng nền nông nghiệp hiện đại, ươm tạo công nghệ mới, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ, thương mại hoá công nghệ, hỗ trợ kinh tế hộ, kinh tế trang trại … không có.
Dẫn đến việc lan tỏa ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế. Đặc biệt các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và Sóc Trăng nói riêng là vùng an ninh lương thực không chỉ Việt Nam mà còn mang tầm ảnh hưởng quốc tế, trong khi chúng ta chưa có một công viên nông nghiệp nào xứng tầm, để thu hút các chuyên gia nước ngoài đến với tỉnh, đồng thời Công viên sẽ là nơi tổ chức hội thảo về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, từ đó có thể tiếp cận các công nghệ hiện đại của thế giới vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, đồng thời là nơi phát triển mô hình du lịch sinh thái vườn.
Từ những yếu tố trên, Công ty chúng tôi phối hợp với Công ty cổ phần Lập dự án Á Châu tiến hành lập dự án đầu tư “Công viên Nông nghiệp công nghệ cao Sóc Trăng” .
III. Mục tiêu dự án công viên nông nghiệp công nghệ cao.
- Góp phần xây dựng nền sản xuất nông nghiệp của tỉnh phát triển theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao và thân thiện với môi trường.
- Góp phần thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Sóc Trăng và kết hợp phát triển Du lịch sinh thái vườn.
- Chung tay xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên; phát triển theo hướng nông nghiệp sạch theo hướng hữu cơ – khép kín, ứng dụng công nghệ cao để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh; nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, nguồn nước, lao động và nguồn lực đầu tư. Qua đó góp phần phát triển nền sản xuất nông nghiệp hiện đại của tỉnh nhà.
- – Góp phần thực hiện thành công Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 575/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và quy mô dự án công viên nông nghiệp công nghệ cao.
TT | Nội dung | Diện tích (m2) | Tỷ lệ % |
I.1 | Khu dịch vụ và du lịch sinh thái kết hợp | 11.400 | 0,17% |
I.2 | Khu sản xuất giống và thực nghiệm công nghệ, cây du nhập | 550.000 | 8,30% |
I.3 | Khu sơ chế, chế biến và các công trình phụ trợ phục vụ sản xuất | 57.100 | 0,86% |
1 | Nhà kho chứ nguyên vật liệu sản xuất | 800 | 0,01% |
2 | Xưởng sơ chế, chế biến và đóng gói sản phẩm đạt tiêu chuẩn HACCP | 3.000 | 0,05% |
3 | Kho thành phẩm | 1.000 | 0,02% |
4 | Kho lạnh, kho mát bảo quản nông sản | 1.200 | 0,02% |
5 | Nhà điều hành và trực sản xuất | 600 | 0,01% |
6 | Sân tập kết, giao thông và bãi chứa nông sản | 50.000 | 0,75% |
7 | Xưởng sản xuất giá thể – vô bầu cây giống | 500 | 0,01% |
I.4 | Khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao | 5.700.000 | 85,99% |
1 | Khu trồng cây ăn quả | 2.100.000 | 31,68% |
2 | Phân khu trồng thực nghiệm cây đặc sản du nhập | 400.000 | 6,03% |
3 | Khu trồng lúa thơm theo hướng hữu cơ chất lượng cao | 3.000.000 | 45,26% |
4 | Khu trồng cây thảo dược các loại (sâm bố chính, gừng đen,…) | 200.000 | 3,02% |
I.5 | Các hạng mục tổng thể | 310.300 | 4,68% |
1 | Hồ sinh thái và hệ thống kênh mương thuỷ lợi | 100.000 | 1,51% |
2 | Hệ thống hạ tầng kỹ thuật (đê bao, giao thông,…) | 210.300 | 3,17% |
Tổng cộng | 6.628.800 | 100,00% |
V. Tổng mức đầu tư của dự án.
STT | Nội dung | Thành tiền (1.000 đồng) |
I | Xây dựng | 314.934.084 |
I.1 | Khu dịch vụ và du lịch sinh thái kết hợp | 50.853.000 |
I.2 | Khu sản xuất giống và thực nghiệm công nghệ, cây du nhập | 47.905.000 |
I.3 | Khu sơ chế, chế biến và các công trình phụ trợ phục vụ sản xuất | 59.004.000 |
1 | Nhà kho chứ nguyên vật liệu sản xuất | 1.584.000 |
2 | Xưởng sơ chế, chế biến và đóng gói sản phẩm đạt tiêu chuẩn HACCP | 11.550.000 |
3 | Kho thành phẩm | 2.200.000 |
4 | Kho lạnh, kho mát bảo quản nông sản | 5.940.000 |
5 | Nhà điều hành và trực sản xuất | 1.320.000 |
6 | Sân tập kết, giao thông và bãi chứa nông sản | 35.750.000 |
7 | Xưởng sản xuất giá thể – vô bầu cây giống | 660.000 |
I.4 | Khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao | 70.624.084 |
1 | Khu trồng cây ăn quả | 43.611.445 |
2 | Phân khu trồng thực nghiệm cây đặc sản du nhập | 5.809.238 |
3 | Khu trồng lúa thơm theo hướng hữu cơ chất lượng cao | 19.800.000 |
4 | Khu trồng cây thảo dược các loại (sâm bố chính, gừng đen,…) | 1.403.402 |
I.5 | Các hạng mục tổng thể | 86.548.000 |
1 | Hệ thống cấp điện tổng thể | 11.000.000 |
2 | Hệ thống công nghệ thông tin | 88.000 |
3 | Hệ thống cấp nước tổng thể | 2.200.000 |
4 | Hệ thống thoát nước thải và xử lý môi trường | 9.460.000 |
5 | Hồ sinh thái và hệ thống kênh mương thuỷ lợi | 8.800.000 |
6 | Cải tạo đường giao thông, đê bao, hạ tầng kỹ thuật, sân bãi tổng thể | 55.000.000 |
II | Thiết bị | 75.856.000 |
III | Chi phí quản lý dự án công viên nông nghiệp công nghệ cao | 5.971.272 |
IV | Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng | 12.215.315 |
V | Chi phí khác | 61.786.073 |
VI | Dự phòng phí | 47.076.274 |
Tổng cộng | 517.839.019 |
VI. Hiệu quả kinh tế của dự án.
1. Hiệu quả kinh tế: Qua các phụ lục kinh tế tính toán kèm theo ở phần phụ lục sau của dự án công viên nông nghiệp công nghệ cao, chúng ta hoàn toàn có căn cứ xác định về hiệu quả kinh tế của dự án công viên nông nghiệp công nghệ cao.
+ Tổng doanh thu (cho thời kỳ phân tích 50 năm của dự án công viên nông nghiệp công nghệ cao): 8.644.922 triệu đồng
+ Tổng chi phí: 5.125.011 triệu đồng
+ Lợi nhuận trước thuế: 3.519.911 triệu đồng
+ Thuế TNDN: 709.938 triệu đồng
+ Lợi nhuận sau thuế: 2.809.973 triệu đồng
+ Tỷ suất sinh lời doanh thu (lãi ròng/doanh thu): 32,50%
+ Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư (lãi ròng BQ/vốn đầu tư): 11,94%
+ Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (lãi ròng BQ/vốn chủ sở hữu): 25,91%
__________________________________
Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu (ACC): nhận viết dự án – Lập dự án công viên nông nghiệp công nghệ cao để xin chủ trương đầu tư. Lập dự án công viên nông nghiệp công nghệ cao để vay vốn ngân hàng; Lập dự án công viên nông nghiệp công nghệ cao để huy động vốn, Lập dự án công viên nông nghiệp công nghệ cao để xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế,…
Mẫu dự án đầu tư, mời quý vị tham khảo
Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7| Dự án công viên nông nghiệp công nghệ cao.