
Dự án chế biến thủy sản khô Thanh Thảo được đầu tư xây dựng đồng bộ dây chuyền chế biến thủy sản đóng hộp với quy mô sản xuất đạt 4.000 tấn sản phẩm/năm.
I. Bối cảnh lập dự án chế biến thủy sản.
Ngành thủy sản Việt nam có một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp cho GDP khoảng 4%. Trong cơ cấu nông-lâm-ngư nghiệp, thủy sản chiếm 21% tỷ trọng. Trong đó công nghiệp chế biến thủy sản tại thành phố Đà Nẵng là một trong những ngành công nghiệp chủ lực, đã đóng góp một phần vào thành công của ngành thủy sản cả nước, và có ý nghĩa quan trọng trong việc đem lại nguồn thu ngoại tệ cho thành phố Đà Nẵng.
Công nghiệp chế biến thủy sản là một trong những nội dung quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X). Song, dù được kỳ vọng phát triển mạnh dựa trên lợi thế biển nhưng thực tế thành phố đang gặp nhiều khó khăn, phát triển thiếu bền vững do còn nặng về chế biến thô, giá trị gia tăng thấp.
II. Sự cần thiết đầu tư dự án chế biến thủy sản.
Hiện nay, do tình hình thế giới và trong nước đã có những thay đổi lớn, công nghiệp chế biến thủy sản tại thành phố cũng đã gặp sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, phụ thuộc vào công nghệ chế biến, liên tục va vấp các hàng rào kỹ thuật về chất lượng, vệ sinh, các tiêu chuẩn quốc tế về sản phẩm thủy sản càng ngày càng nâng cao.
Các giải pháp để tiếp tục giữ vững thị trường, tiếp tục phát triển bền vững là vấn đề đặt ra cho công nghiệp chế biến thủy sản do vậy việc đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thủy sản khô Thanh Thảo là cần thiết và cấp bách. Nhằm nâng cao năng lực sản xuất các sản phẩm chất lượng cao phục vụ thì trường xuất khẩu.
III. Mục tiêu dự án chế biến thủy sản.
- Góp phần tạo ra bước đột phá mới về hệ thống tổ chức khép kín từ thu mua – chế biến – bảo quản – tiêu thụ.
- Nâng cao hiệu quả và tăng giá trị sản xuất trong chuỗi ngành hàng.
- Chủ động kiểm soát chất lượng sản phẩm, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường từ những hoạt động chế biến sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Chung tay xây dựng ngành công nghiệp chế biến nói chung và ngành công nghiệp chế biến thủy sản nói riêng phát triển ngày càng bền vững.
- Việc đầu tư thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch của thành phố, đáp ứng tiêu chí xây dựng nhà máy hoạt động ổn định và lâu dài.
- Góp phần thực hiện thành công Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 1445/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
IV. Quy mô đầu tư của dự án chế biến thủy sản.
Dự án chế biến thủy sản đầu tư xây dựng đồng bộ dây chuyền chế biến thủy sản đóng hộp với quy mô sản xuất đạt 4.000 tấn sản phẩm/năm.
Nhà máy sản xuất ra các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và các tiêu chuẩn ngành như: HACCP, ISO – 9002,…
Sản phẩm của nhà máy đáp ứng các tiêu chuẩn để xuất khẩu cho thị trường: Israel, Tây Ban Nha, Thái Lan, Ấn Độ, Dubai, Hungary, Ecuador, Nga,…

V. Nhu cầu sử dụng đất của dự án chế biến thủy sản.
TT | Nội dung | Diện tích (m²) | Tỷ lệ (%) |
I | Xây dựng | 8.016 | 33,48 |
1 | Công trình đã xây dựng | 5.083 | 21,23 |
2 | Nhà xưởng xây dựng mới | 2.933 | 12,25 |
II | Đất hạ tầng kỹ thuật, cây xanh | 15.925 | 66,52 |
1 | Đất cây xanh, xử lý nước thải,… | 8.206 | 34,28 |
2 | Sân bãi, đường giao thông nội bộ | 7.719 | 32,24 |
Tổng cộng | 23.941 | 100,00 |
VI. Tổng mức đầu tư của dự án.
STT | Nội dung | Thành tiền (1.000 đồng) |
I | Xây dựng | 123.945.800 |
I.1 | Công trình xây dựng bổ sung | 87.557.800 |
1 | Nhà xưởng xây dựng mới đạt tiêu chuẩn HACCP | 19.357.800 |
2 | Hầm đông 10 tấn/ngày | 35.200.000 |
3 | Hầm bảo quản 1.000 tấn | 22.000.000 |
4 | Cối đá vẩy 15 tấn/ngày | 11.000.000 |
I.2 | Các hạng mục tổng thể bổ sung | 36.388.000 |
1 | Hệ thống cấp điện tổng thể | 2.200.000 |
2 | Hệ thống công nghệ thông tin | 88.000 |
3 | Hệ thống cấp nước tổng thể | 5.500.000 |
4 | Hệ thống thoát nước tổng thể | 2.200.000 |
5 | Hệ thống xử lý nước thải | 19.800.000 |
6 | Đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật, sân bãi tổng thể | 6.600.000 |
II | Thiết bị đầu tư | 50.227.869 |
III | Chi phí quản lý dự án chế biến thủy sản | 3.387.678 |
IV | Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng | 7.271.022 |
V | Chi phí khác | 1.563.558 |
1 | Chi phí bảo hiểm công trình | 696.695 |
2 | Chi phí thẩm tra, phê duyệt, quyết toán công trình | 354.878 |
3 | Chi phí kiểm toán độc lập | 511.986 |
VI | Chi phí hoàn trả lại khoản vay đã đầu tư | 160.000.000 |
VII | Dự phòng phí | 18.639.592 |
1 | Khối lượng phát sinh | 9.319.796 |
2 | Yếu tố trượt giá | 9.319.796 |
A | Tổng cộng chi phí đầu tư XDCB | 365.035.519 |
B | Chi phí vốn lưu động | 91.827.849 |
Tổng chi phí đầu tư – dự án chế biến thủy sản | 456.863.368 |
VII. Phân tích hiệu quả kinh tế của dự án.
1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.
Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án chế biến thủy sản sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.
KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.
Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án chế biến thủy sản (phần phụ lục) thì chỉ số hoàn vốn của dự án là 3,87 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 3,87 đồng thu nhập. Dự án chế biến thủy sản có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.
Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy đến năm thứ 7 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của năm thứ 7 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.
Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.
Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 6 năm 7 tháng kể từ ngày hoạt động.
2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục tính toán của dự án. Như vậy PIp = 2,23 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư sẽ được đảm bảo bằng 2,23 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án chế biến thủy sản có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 6%).
Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 8 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 8.
Kết quả tính toán: Tp = 7 năm 10 tháng tính từ ngày hoạt động.
3. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).
Hệ số chiết khấu mong muốn 6%/năm.
Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 446.706.936.000 đồng. Như vậy chỉ trong vòng 20 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 446.706.936.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án chế biến thủy sản có hiệu quả cao.
4. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy IRR = 18,33% > 6% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời cao.
____________________________________________________
Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu (ACC): nhận viết dự án, Lập dự án chế biến thủy sản để xin chủ trương đầu tư. Lập dự án chế biến thủy sản để Vay vốn ngân hàng. huy động vốn, xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế,…. đa dạng các lĩnh vực.
Hotline: 0908551477