Dự án trồng nho lấy lá kết hợp chế biến công nghệ cao

I. Bối cảnh lập dự án đầu tư.

Sau 30 năm đổi mới, nông nghiệp nước ta đã đạt được mức tăng trưởng nhanh và ổn định trong một thời gian dài, cung cấp sinh kế cho gần 10 triệu hộ dân nông thôn và 68,2% số dân, đóng góp khoảng 22% GDP cho nền kinh tế và 23%-35% giá trị xuất khẩu. Sự phát triển trong nông nghiệp thực sự là cơ sở tạo tiền đề nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm thay đổi bộ mặt nông thôn.

Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là xu thế phát triển nhằm tạo ra những đột phá mới trong sản xuất nông nghiệp, tạo cơ sở chuyển nhanh nền nông nghiệp nước ta theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, Quốc hội đã ban hành Luật công nghệ cao và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNƯDCNC) đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

II. Sự cần thiết lập dự án đầu tư.

Diện tích đất bị thu hẹp do đô thị hóa, do biến đổi khí hậu, sức cạnh tranh chất lượng hàng nông – lâm – thủy sản ngày càng quyết liệt, đó quả là những thách thức, sức ép rất lớn với nông nghiệp Việt Nam. Nếu cứ sản xuất manh mún, không đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi… và không phát triển nông nghiệp công nghệ cao thì nông nghiệp nước ta không tăng trưởng mà còn thụt lùi xa hơn nữa với khu vực và thế giới. Vì thế đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Israel… là lời giải đúng nhất của nông nghiệp nước nhà.

“Nông nghiệp thông minh” hay còn gọi là “Nông nghiệp công nghệ cao” là nền sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, với sự tích hợp của nhiều ngành từ công nghệ cơ khí, điện tử, tự động hóa, hóa học, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, khí tượng, tài chính – quản trị kinh doanh, chế biến, bảo quản… để làm ra sản phẩm nông nghiệp chất lượng và hiệu quả cao.

Từ những yếu tố phân tích trên, với lợi thế là một trong những doanh nghiệp xác định từ khi thành lập là phát triển sản xuất nông nghiệp sạch, trong chiến lược phát triển của Công ty cần phải xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy sơ chế đóng gói để chủ động trong hoạt động kinh doanh. Từ đó Chủ đầu tư phối hợp với Lập dự án Á Châu tiến hành triển khai lập dự án “Trồng nho lấy lá kết hợp chế biến công nghệ cao”.

II. Mục tiêu dự án.

II.1. Mục tiêu chung.

  • §  Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất để hình thành vùng trồng nho lấy lá ứng dụng Công nghệ cao trong sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao xuất khẩu, góp phần xây dựng thương hiệu nông nghiệp Việt Nam nói chung và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng.
  • Là mô hình kiểu mẫu, từ đó dự án có thể chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người dân trên địa bàn, đồng thời là đầu mối giúp nông dân chứng nhận tiêu chuẩn GlobalGAP trong sản xuất và Công ty sẽ tiến hành ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm, tạo mối liên kết sản xuất với người dân trong vùng xây dựng chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
  • Hình thành vùng sản xuất nông sản và thực phẩm sạch có thương hiệu và đầu ra ổn định, bền vững tạo niềm tin cho người tiêu dùng và thị trường xuất khẩu. Góp phần thực hiện thành công mục tiêu, định hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo Đề án số 04/ĐA/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về Phát triển ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao đến năm 2020, tầm nhìn 2025.

II.2. Mục tiêu cụ thể.

  • Xây dựng khu sản xuất nho lấy lá ứng dụng công nghệ cao gắn với du lịch sinh thái vườn, nhằm thu hút khách du lịch đến với dự án và thưởng thức những sản phẩm nước uống lá nho đặc sản của Bà Rịa – Vũng Tàu.
  • Xây dựng vườn trồng nho lấy lá theo tiêu chuẩn GlobalGAP ứng dụng công nghệ cao với chất lượng sản phẩm tốt phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu, với sản lượng hàng năm khoảng 126 tấn.
  • Đầu tư hệ thống chế biến nước uống từ lá nho với công suất khoảng 1 triệu lít/năm để có thể đáp ứng nhu cầu chế biến sản phẩm trực tiếp từ vườn trồng và chủ động sau này liên kết hợp tác mở rộng chế biến sản phẩm cho người dân trong vùng.
  • Toàn bộ sản phẩm của dự án được gắn mã vạch, từ đó có thể truy xuất nguồn gốc hàng hóa đến từng công đoạn trong quá trình sản xuất.
  • Dự án sử dụng khoảng 70 – 80 lao động phục vụ cho quá trình hoạt động.

III. Tổng mức đầu tư thực hiện dự án.

STTNội dungThành tiền
(1.000đồng)
IXây dựng12.620.500
I.1Khu chế biến – điều hành3.798.500
1Văn phòng và nhà điều hành540.000
2Nhà trực công nhân viên300.000
3Nhà bảo vệ, nhà để xe24.000
4Xưởng chế biến1.800.000
5Kho thành phẩm540.000
6Giao thông, sân bãi nội bộ khu nhà máy212.500
7Cây xanh cảnh quan97.800
8Hàng rào bảo vệ khu nhà máy284.200
I.2Khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao8.822.000
1Sản xuất5.922.000
Khu trồng nho lấy lá ứng dụng công nghệ cao (đã bao gồm hệ thống tưới và chi phí kiến thiết cơ bản vườn cây)3.600.000
Giao thông nội đồng1.947.000
Hồ chứa nước tưới375.000
2Các hạng mục phụ trợ2.900.000
IIThiết bị4.840.500
1Thiết bị văn phòng120.000
2Dây chuyền chế biến lá nho khô xuất khẩu2.920.500
3Dây chuyền sản xuất nước uống từ lá nho1.800.000
IIIChi phí quản lý dự án 494.382
IVChi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi khác4.151.485
VDự phòng phí2.210.687
 Tổng cộng24.317.554

IV. Các thông số phân tích tài chính của dự án.

1. Doanh thu:

Khi dự án đi vào hoạt động ổn định thì hàng năm doanh thu đạt khoảng 15,4 tỷ đồng. Cho thấy doanh thu/đơn vị diện tích là tương đối khả quan phù hợp với dự án nông nghiệp công nghệ cao gắn liền với chế biến phục vụ xuất khẩu. Nhằm nâng cao chuỗi giá trị gia tăng cho sản phẩm.

2. Kế hoạch hoàn trả vốn vay.

Kết thúc năm đầu tiên phải tiến hành trả lãi vay giải ngân năm nhất và từ năm thứ 2 trả nợ gốc thời gian trả nợ trong vòng 10 năm của dự án, trung bình mỗi năm trả 2,2 tỷ đồng. Theo phân tích khả năng trả nợ của dự án (phụ lục tính toán kèm theo) cho thấy, khả năng trả được nợ là rất cao, trung bình dự án có khả năng trả được nợ, trung bình khoảng trên 202% trả được nợ.

3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.

Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.

KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.

Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ số hoàn vốn của dự án là 3,29 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 3,29 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.

Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy đến năm thứ 9 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của năm thứ 9 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.

Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.

Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 8 năm 7 tháng kể từ ngày hoạt động.

4. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.

Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục tính toán của dự án. Như vậy PIp = 1,51 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư sẽ được đảm bảo bằng 1,51 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 8,44%).

Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 12 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 12.

Kết quả tính toán: Tp = 11 năm 9 tháng tính từ ngày hoạt động.

5. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).

Hệ số chiết khấu mong muốn 8,44%/năm.

Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 11.818.299.000 đồng. Như vậy chỉ trong vòng 20 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 11.818.299.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao.

6. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).

Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy IRR = 14,11% > 8,44% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời cao.

______________________________________

Á Châu nhận viết dự án để xin chủ trương đầu tư, vay vốn ngân hàng, huy động vốn, xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế| Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7.

Hotline: 0908 551 477