Dự án thuê môi trường rừng để trồng rừng tại Lộc Phú là mô hình Quản lý, bảo vệ, bảo tồn và phát triển bền vững rừng gắn với việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn nguồn gen, bảo vệ cảnh quan và môi trường; làm cơ sở cho việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng rừng; huy động sự tham gia rộng rãi của cộng đồng, các tổ chức trong và ngoài nước vào hoạt động bảo tồn và phát triển bền vững rừng thông qua công tác tuyên truyền đến du khách trực tiếp tham quan.
I. Bối cảnh lập dự án thuê môi trường rừng.
Thời gian qua, các phong trào trồng cây, gây rừng, nhất là “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác” được tổ chức hằng năm mỗi khi Tết đến Xuân về, đã góp phần phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, nâng cao độ che phủ rừng. Đến nay, tỷ lệ che phủ rừng cả nước đạt gần 41,6%, và năm 2020 đến nay duy trì độ che phủ là 42,0%.
Tuy nhiên, theo Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), kết quả trồng rừng thay thế còn thấp. Nhiều địa phương chưa tích cực chỉ đạo trồng thâm canh và chuyển hóa rừng trồng kinh doanh gỗ lớn. Một số tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn trồng rừng, trồng theo phong trào, chưa kiểm soát được chất lượng giống cây trồng cho nên năng suất, chất lượng rừng thấp.
Để bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn các hệ sinh thái, đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên của rừng, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên trên toàn quốc. Tuy nhiên các cơ chế, chính sách vẫn chưa đủ hiệu quả để bảo vệ mầu xanh của những cánh rừng, thúc đẩy giá trị kinh tế của rừng.
Để nâng cao giá trị của rừng, nhất là rừng trồng, cần định hướng phát triển rừng kết hợp trồng trọt, tạo ra môi trường sinh thái bền vững; chuyển đổi mục đích sử dụng rừng theo đúng quy định của pháp luật; chú trọng ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ vào chọn tạo giống, trồng, chăm sóc rừng, cũng như xây dựng mô hình trồng rừng kết hợp một cách bền vững, mang tính quy mô lớn.
II. Sự cần thiết lập dự án thuê môi trường rừng.
Với lợi thế về địa hình, khí hậu, Lâm Đồng có diện tích rừng khoảng 539 ngàn ha, và 300 ngàn ha đất canh tác nông nghiệp được phân bố theo các tiểu vùng khí hậu với đặc trưng là điều kiện vô cùng thuận lợi để phát triển các chủng loại dược liệu có giá trị dược tính cao; trong tự nhiên Lâm Đồng có 283 họ, 2.291 loài dược liệu được phân bố ở nhiều địa phương trong tỉnh, trong đó có 55 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam như đảng sâm, hà thủ ô đỏ, hoàng liên ô rô, lan gấm, thông đỏ…
Hiện nay, nhu cầu sử dụng dược liệu tự nhiên cung cấp cho công nghiệp dược và y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh và trong nước ngày càng tăng. Tuy nhiên, nguồn dược liệu tự nhiên đang ngày một cạn kiệt, trữ lượng ngày càng giảm do không có kế hoạch nuôi trồng, khai thác và bảo tồn hợp lý.
Từ những phân tích trên, để chung tay góp phần bảo vệ và phát triển rừng một cách bền vững, phù hợp với quy định. Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu phối hợp với chủ đầu tư tiến hành nghiên cứu lập dự án trồng rừng “Bảo tồn và phát triển rừng kết hợp trồng dược liệu dưới tán tại Lộc Phú”.
II. Mục tiêu dự án thuê môi trường rừng.
- Quản lý, bảo vệ, bảo tồn và phát triển bền vững rừng gắn với việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn nguồn gen, bảo vệ cảnh quan và môi trường; làm cơ sở cho việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng rừng; huy động sự tham gia rộng rãi của cộng đồng, các tổ chức trong và ngoài nước vào hoạt động bảo tồn và phát triển bền vững rừng thông qua công tác tuyên truyền đến du khách trực tiếp tham quan.
- Tạo ra mô hình du lịch sinh thái rừng, từ đó tuyên truyền tầm quan trọng của bảo vệ rừng, hệ sinh thái rừng đối với con người, đến khách du lịch, góp phần nâng cao ý thức bảo vệ rừng trong toàn xã hội.
- Thực hiện theo đúng tinh thần Nghị định số 91/2024/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
III. Tổng mức đầu tư của dự án thuê môi trường rừng.
STT | Nội dung | Thành tiền (1.000 đồng) |
I | Xây dựng | 15.393.500 |
I.1 | Khu nghiên cứu – điều hành và sơ chế | 4.160.000 |
I.2 | Khu trồng rừng và dược liệu dưới tán kết hợp | 11.233.500 |
1 | Khu sản xuất | 9.283.500 |
2 | Các hạng mục phụ trợ | 1.950.000 |
II | Thiết bị | 3.670.000 |
III | Chi phí quản lý dự án | 526.674 |
IV | Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi khác | 1.692.899 |
V | Dự phòng phí | 2.128.307 |
Tổng cộng | 23.411.380 |
IV. Các thông số tài chính của dự án.
1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay.
Theo phân tích khả năng trả nợ của dự án (phụ lục tính toán kèm theo) cho thấy, khả năng trả được nợ là rất cao, trung bình dự án thuê môi trường rừng để trồng rừng tại Lộc Phú có khả năng trả được nợ, trung bình khoảng trên 222% trả được nợ.
2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.
Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản của dự án thuê môi trường rừng để trồng rừng tại Lộc Phú để hoàn trả vốn vay.
KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.
Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án thì chỉ số hoàn vốn của dự án thuê môi trường rừng để trồng rừng tại Lộc Phú là 3,62 lần, chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.
Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): đến năm thứ 8 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của năm thứ 8 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.
Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.
Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 7 năm 8 tháng kể từ ngày hoạt động.
3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục tính toán của dự án thuê môi trường rừng để trồng rừng tại Lộc Phú. Như vậy PIp = 1,73 cho ta thấy dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 8,67%).
Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 10 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 10.
Kết quả tính toán: Tp = 9 năm 11 tháng tính từ ngày hoạt động.
4. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).
Hệ số chiết khấu mong muốn 8,67%/năm.
Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 15.737.895.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án thuê môi trường rừng để trồng rừng tại Lộc Phú có hiệu quả cao.
5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy IRR = 17,35% > 8,67% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án thuê môi trường rừng để trồng rừng tại Lộc Phú có khả năng sinh lời cao.
__________________________
Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu (ACC): nhận viết dự án – Lập dự án thuê môi trường rừng để xin chủ trương đầu tư. Lập dự án thuê môi trường rừng để vay vốn ngân hàng; Lập dự án thuê môi trường rừng để huy động vốn, Lập dự án thuê môi trường rừng để xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế,…
Mẫu dự án đầu tư, mời quý vị tham khảo
Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7| Dự án thuê môi trường rừng.