Dự án xây dựng hệ thống kho, bến bãi nông sản Thường Phước

Lập dự án kho bãi do đơn vị tư vấn là Công ty Cổ phần lập dự án Á Châu thực hiện, xin được trình bày nội dung cơ bản của dự án “xây dựng hệ thống kho, bến bãi nông sản Thường Phước”. Đây là sản phẩm tư vấn (viết dự án) của chúng tôi đã triển khai để chủ đầu tư trình các cơ quan ban nhành xin chủ trương đầu tư dự án, cụ thể như sau:

I. Bối cảnh lập dự án.

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử thói quen của người tiêu dùng đã và đang thay đổi, phương thức giao dịch mua bán chuyển từ mua bán truyền thống sang mua hàng trực tuyến. Bên cạnh đó, nền kinh tế mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng với hơn 500 tỷ USD xuất nhập khẩu mỗi năm của cả nước; quy mô vận tải hàng hóa và dịch vụ logistics đều rất lớn – đây là mảnh đất còn nhiều dư địa để các công ty trong lĩnh vực logistics có thể tìm kiếm cơ hội.

Phát triển dịch vụ Logistics một cách hiệu quả sẽ góp phần tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và quốc gia. Trong xu thế toàn cầu mạnh mẽ như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt hơn. Điều này đã làm cho dịch vụ logistics trở thành một trong các lợi thế cạnh tranh của quốc gia.

II. Sự cần thiết lập dự án đầu tư.

Trong ngành nông nghiệp, việc đầu tư về logistics là vô cùng quan trọng vì thời gian vận chuyển và điều kiện lưu kho ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ hư hỏng và chất lượng, hình thức của hàng hóa. Nếu không thể cải thiện vấn đề này thì sản phẩm nông nghiệp Việt Nam khó có thể tham gia chuỗi sản xuất toàn cầu.

Tuy nhiên trên thực tế doanh nghiệp ngành nông nghiệp và logistics vẫn chưa có được sự liên kết chặt chẽ. Nhiều công ty sản xuất lẫn logistics quy mô nhỏ chỉ có thể làm ăn nhỏ lẻ có tính thời vụ không đủ điều kiện để tạo cơ hội hợp tác phát triển.

Hiện nay logistics của ngành nông nghiệp Việt Nam còn rất nhiều bên thu mua vận chuyển và các cơ sở chế biến nhỏ lẻ. Những đơn vị này thường thiếu những trang thiết bị cơ sở vật chất để vận hành chuỗi cung ứng lạnh hiệu quả dẫn đến tổn thất về cả lượng và chất.

Để phát triển trong giai đoạn tới, Chủ đầu tư phối hợp với Công ty CP Lập dự án Á Châu chúng tôi tiến hành nghiên cứu lập dự án đầu tư Xây dựng hệ thống kho, bến bãi nông sản kính trình các cơ quan ban ngành có liên quan xem xét, hỗ trợ và cho phép Công ty chúng tôi đầu tư dự án theo đúng quy định hiện hành, trong thời gian sớm nhất.

III. Mục tiêu của dự án.

  • Đầu tư xây dựng kho, bến bãi tập kết hàng hoá, nguyên liệu, vật tư trước khi xuất cảng và lưu trữ bảo quản hàng hoá sau khi nhập cảng một cách đồng bộ của khu cửa khẩu Thường Phước.
  • Góp phần thực hiện nhiệm vụ chung của cửa khẩu quốc tế Thường Phước theo Quyết định số 1580/QĐ-TTg ngày 09/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030 xác định đô thị cửa khẩu Thường Phước có tính chất là Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế đường thủy, bộ giữa Việt Nam và Campuchia; là đầu mối giao thương đường bộ, đường thủy; là trung tâm giao thương về kinh tế văn hóa, thương mại, dịch vụ du lịch, công nghiệp, có vị trí an ninh – quốc phòng.

IV. Quy mô đầu tư của dự án.

Dự án đầu tư đồng bộ hệ thống kho bãi ứng dụng công nghệ quản lý kho thông minh. Bố trí hệ thống kệ kho công nghiệp nhằm phát huy tối đa hiệu quả trong quá trình hoạt động. Gồm các hạng mục đầu tư và công năng như sau:

  1. Xây dựng hệ thống kho chứa các sản phẩm nông thuỷ sản,… với quy mô 2.400 m2.
  2. Đầu tư xây dựng trạm cân 50 tấn, kết hợp camera và phần mềm chuyên dụng để quản lý, khai thác và hoạt động của dự án.
  3. Xây dựng nhà căn tin và dịch vụ, nhằm phục vụ hoạt động tại dự án, với quy mô là 150m2.
  4. Xây dựng nhà văn phòng điều hành, nhà chờ của dự án với quy mô là 400 m2.
  5. Ngoài ra dự án còn đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng, giao thông, sân bãi …

V. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.

TTNội dungDiện tích
(m²)
Tỷ lệ
(%)
ICông trình chính3.320,0020,48
1Nhà dịch vụ, điều hành (văn phòng làm việc, nhà chờ)400,002,47
2Căn tin nội bộ150,000,93
3Nhà kho chứa hàng hoá2.400,0014,80
4Trạm cân 50 tấn70,000,43
5Khu kỹ thuật (sửa chữa nhỏ, bảo trì – bảo dưỡng kệ chứa hàng)300,001,85
IICác hạng mục tổng thể12.893,0079,52
1Sân bãi9.839,6160,69
2Hồ PCCC30,000,19
3Cây xanh3.023,3918,65
 Tổng cộng16.213,00100,00

VI. Tổng mức đầu tư của dự án.

STTNội dungThành tiền
(1.000 đồng)
AXây dựng47.007.167
ICông trình chính16.995.000
IICác hạng mục tổng thể30.012.167
BThiết bị5.749.333
CChi phí quản lý dự án 1.391.189
DChi phí tư vấn đầu tư xây dựng 3.180.444
1Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi473.753
2Chi phí thiết kế bản vẽ thi công – TDT929.332
3Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi101.820
4Chi phí thẩm tra thiết kế công trình97.305
5Chi phí thẩm tra dự toán93.544
6Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng118.458
7Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư, TB31.564
8Chi phí giám sát thi công xây dựng 1.268.723
9Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị65.945
EChi phí khác 5.425.882
1Chi phí bảo hiểm công trình211.026
2Chi phí thẩm tra, phê duyệt, quyết toán công trình108.350
3Chi phí thủ tục đất đai và môi trường 2.750.000
4Chi phí kiểm toán độc lập156.506
5Chi khác (thủ tục, hồ sơ, phát sinh khác….) 2.200.000
FChi phí thủ tục đất đai (tạm tính) 12.000.000
GDự phòng phí 6.275.402
1Khối lượng phát sinh 3.137.701
2Yếu tố trượt giá 3.137.701
 Tổng cộng 81.029.417

VII. Phân tích hiệu quả kinh tế của dự án.

1. Kế hoạch trả nợ vốn vay.

Khả năng trả được nợ là rất cao, trung bình dự án có khả năng trả được nợ. Trung bình khoảng trên 205% trả được nợ.

2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.

Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản để hoàn trả vốn vay.

KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.

Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án là 3,61 lần. Chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 3,61 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.

Theo phân tích đến năm thứ 8 đã thu hồi được vốn và có dư. Do đó cần xác định số tháng của năm thứ 8 để xác định được thời gian hoàn vốn.

Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.

Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 7 năm 9 tháng kể từ ngày hoạt động.

2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.

Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích của dự án. Như vậy PIp = 2,03 cho ta thấy. Chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 9,17%).

Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 10 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 10.

Kết quả tính toán: Tp = 09 năm 8 tháng tính từ ngày hoạt động.

3. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).

Hệ số chiết khấu mong muốn 9,17%/năm.

Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 38.615.900.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao.

4. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).

Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích cho thấy IRR = 15,49% > 9,17%. Như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời cao.

_____________________________________

Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu (ACC): nhận viết dự án, Lập dự án kho bãi để xin chủ trương đầu tư. Lập dự án kho bãi để vay vốn ngân hàng; Lập dự án kho bãi để huy động vốn, Lập dự án kho bãi để xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế

Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7.

Mẫu của một dự án đầu tư, mời quý vị tham khảo

Hotline: 0908 551 477