Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030

Lập đề án, viết đề án hay quy hoạch nhằm giúp cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và người dân có một lộ trình cụ thể để phát triển kinh tế – xã hội. Công ty Cổ phần lập dự án Á Châu xin gửi đến quý đọc giả thông tin lập đề án (viết đề án) “Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” theo Quyết định 1729/QĐ-TTg ngày 28/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ.

Lập đề án, viết đề án hay quy hoạch nhằm giúp cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và người dân có một lộ trình cụ thể để phát triển kinh tế - xã hội.

I. PHẠM VI, RANH GIỚI LẬP ĐỀ ÁN (VIẾT ĐỀ ÁN) QUY HOẠCH

Lập đề án (viết đề án) – Phần lãnh thổ đất liền: Phạm vi lập quy hoạch tỉnh Nam Định bao gồm toàn tỉnh Nam Định với diện tích tự nhiên 1.668,8 km2; 10 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: 01 thành phố (TP. Nam Định) và 09 huyện (Mỹ Lộc, Vụ Bản, Ý Yên, Nghĩa Hưng, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường, Giao Thủy, Hải Hậu).

Lập đề án (viết đề án) – Phần không gian biển: Được xác định trên cơ sở Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012; Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển; Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính”. Quyết định số 853/QĐ-BTNMT ngày 25/04/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố đường ranh giới ngoài của vùng biển 03 hải lý, vùng biển 06 hải lý của đất liền tính vào cơ sở xác định ranh giới trên biển.

Lập đề án (viết đề án) – Ranh giới hành chính tỉnh Nam Định có tọa độ địa lý từ 19o54’ đến 20o40’ vĩ độ Bắc và từ 105o55’ đến 106o45’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Thái Bình; Phía Nam giáp tỉnh Ninh Bình; Phía Tây & Tây Bắc giáp tỉnh Hà Nam; Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN 

1. Quan điểm phát triển

a. Quan điểm chung: Phát triển tỉnh Nam Định thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải bảo đảm phù hợp, thống nhất, đồng bộ với mục tiêu, định hướng của Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của cả nước giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; các điều ước quốc tế mà Việt Nam là nước thành viên; bảo đảm dân chủ, sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, thứ bậc trong hệ thống quy hoạch quốc gia, vùng Đồng bằng sông Hồng, các quy hoạch ngành quốc gia liên quan đến địa bàn tỉnh; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Phát triển kinh tế – xã hội dựa trên nền tảng phát triển KHCN và ĐMST, nâng cao năng suất, chất lượng tăng trưởng. Phát huy tối đa nhân tố con người, lấy con người làm trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu của sự phát triển. Lấy đầu tư, nâng cao chất nguồn nhân lực và phát triển giáo dục – đào tạo là nền tảng cho sự phát triển bền vững. Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và lực lượng lao động tay nghề cao trong nước và ngoài nước. Chủ động, tích cực tiếp cận và khai thác triệt để những cơ hội và thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng phục vụ thiết thực đem lại hiệu quả kinh tế – xã hội của tỉnh.

b. Quan điểm phát triển kinh tế: Phát triển kinh tế theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, toàn diện, nhanh và bền vững, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng với định hướng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, du lịch là mũi nhọn đột phá; phát triển vùng kinh tế biển trở thành vùng kinh tế động lực; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Lựa chọn mô hình tăng trưởng hợp lý trên cơ sở cân đối vốn đầu tư theo khả năng huy động các nguồn lực nhằm đảm bảo cân bằng giữa các ngành sản xuất, cân bằng giữa phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội. Bố trí hợp lý và tập trung các khu vực kinh tế, tạo lập các cực tăng trưởng mạnh và các mối liên kết phát triển trong vùng, khu vực. Đảm bảo cân đối giữa lợi ích phát triển kinh tế với các lợi ích khác, trong đó cần ưu tiên phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế phục vụ tối đa cho hoạt động của các ngành quan trọng (được lựa chọn theo các phương án phát triển), các cực tăng trưởng và các mối liên kết theo lãnh thổ, đảm bảo cho nền tảng kinh tế tỉnh Nam Định phát triển nhanh, đạt hiệu quả cao, với khát vọng xây dựng thương hiệu tỉnh Nam Định đối với đất nước và khu vực.

c. Quan điểm phát triển xã hội: Phát triển xã hội văn minh, thân thiện trên cơ sở đảm bảo các chỉ tiêu và kết cấu hạ tầng xã hội; trong đó rà soát, sắp xếp lại hệ thống đô thị, các điểm dân cư nông thôn trên cơ sở ưu tiên phát triển các đô thị có sức hút lớn, có nhiều việc làm và dịch vụ xã hội, gắn với các khu, điểm kinh tế chuyên ngành, tạo lực kéo mạnh nhằm đẩy nhanh tốc độ và mức độ đô thị hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đô thị. Khu vực nông thôn tỉnh phát triển theo chiều sâu, hướng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu gắn với bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

d. Quan điểm phát triển không gian: Tổ chức không gian chiến lược các hoạt động kinh tế – xã hội tỉnh Nam Định phù hợp các định hướng phát triển quan trọng các Nghị quyết, chiến lược phát triển của tỉnh, của vùng. Trong đó gắn kết sự phát triển kinh tế – xã hội của các vùng chức năng với các hành lang kinh tế của tỉnh nhằm thúc đẩy liên kết nội vùng, liên kết vùng; tạo đột phá phát huy các tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh từng địa phương của tỉnh, gắn kết với vùng Đồng bằng sông Hồng. Tập trung đầu tư phát triển và quản lý đô thị theo hướng xanh, thông minh, tiết kiệm tài nguyên năng lượng và bản sắc rõ ràng đảm bảo các nguyên tắc: Gần tương ứng, cân đối lãnh thổ, có tập trung, có phân tán nhằm đảm bảo phát triển ổn định và bền vững.  

đ. Quan điểm bảo vệ môi trường: Sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên và cân bằng sinh thái; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới một nền kinh tế xanh, tuần hoàn và thân thiện với môi trường. Khai thác sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, kết hợp hài hòa lợi ích và đảm bảo công bằng, hợp lý.

e. Quan điểm chính trị, quốc phòng, an ninh, hợp tác và hội nhập: Phát triển tỉnh Nam Định trên quan điểm mở và hội nhập, có cơ chế chính sách hợp lý, tạo điều kiện tốt cho hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hợp tác, thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế, nguồn lực trong và ngoài nước cho phát triển tỉnh thích ứng với môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế, tận dụng mọi nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.

2. Mục tiêu phát triển

2.1. Mục tiêu tổng quát

Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để xây dựng tỉnh Nam Định trở thành tỉnh phát triển nhanh, toàn diện, bền vững và công bằng. Phấn đấu đưa tỉnh Nam Định trở thành một trong những tỉnh phát triển khá của cả nước, là cực phát triển quan trọng của vùng Nam Đồng bằng sông Hồng và cả nước, kết nối thuận lợi với các trung tâm kinh tế – xã hội lớn của vùng, cả nước và khu vực.

Tiếp tục phát triển tỉnh Nam Định theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực bao gồm: Công nghiệp, Du lịch, Nông nghiệp, Đô thị và Nông thôn. Trong đó, Công nghiệp hướng công nghệ cao; Du lịch sinh thái, văn hóa, lịch sử; Đô thị thông minh và Nông thôn mới kiểu mẫu. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trong đó tập trung hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông để kết nối với hệ thống giao thông trọng điểm của vùng, của quốc gia. Xây dựng hạ tầng khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp, đô thị, khu dân cư đồng bộ, hiện đại. Phát triển các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; hệ thống hạ tầng cấp điện, cấp nước, thủy lợi, viễn thông, hạ tầng số; hạ tầng xã hội. Phát triển bền vững về môi trường sinh thái, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.

Gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế – xã hội với củng cố thế trận quốc phòng – an ninh, đảm bảo an toàn, an ninh và trật tự xã hội; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh và khu vực biên giới biển vững chắc; giữ ổn định bình yên và hạnh phúc của Nhân Dân.

2.2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030

a) Về kinh tế

– Tốc độ tăng GRDP bình quân giai đoạn 2021-2030 khoảng 9,5%/năm;  GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt khoảng 160-180 triệu đồng. Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đến năm 2030 đạt khoảng 50%. Kinh tế số chiếm khoảng 30% trong GRDP.

– Ngành Công nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 50% trong cơ cấu GRDP; Dịch vụ chiếm khoảng 38%; Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chiếm khoảng 12%.

– Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng hàng năm khoảng 16% trở lên.

– Kim ngạnh xuất khẩu năm 2030 đạt trên 7 tỷ USD.

– Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn năm 2030 đạt trên 15.000 tỷ đồng.   

b) Về phát triển con người và các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường

– Phấn đấu tuổi thọ bình quân đạt > 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu > 70 năm. Đến năm 2030 không còn hộ nghèo (trừ những hộ nghèo không có khả năng lao động).

– Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 phấn đấu đạt 50%.

– Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 85%; trong đó đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 56%.

– Tỷ lệ bác sĩ/10.000 dân là 12 người.

– Tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân là 32 giường.

– Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 98%.

– Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt 100%.

– Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 100%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý theo quy định đạt 98%; tỷ lệ nước thải sinh hoạt của các đô thị được thu gom và xử lý đạt 60-80%.

– 100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thành lập mới có trạm xử lý nước thải theo tiêu chuẩn quy định.

c) Mục tiêu về phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới (NTM)

Có 100% số xã đạt chuẩn NTM nâng cao, 80% số huyện đạt chuẩn NTM nâng cao; có 35% số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu và phấn đấu có 03 huyện đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.

d) Mục tiêu về an ninh, quốc phòng

Đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế gắn với an ninh quốc phòng. Số xã, phường, thị trấn mạnh về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đạt > 95%.

2.3. Tầm nhìn phát triển đến năm 2050

Nam Định sẽ là một cực phát triển quan trọng của vùng Nam Đồng bằng Sông Hồng, là trung tâm kinh tế hiện đại, động lực phát triển quan trọng và điểm kết nối giao thương hàng hóa, dịch vụ và văn hóa của vùng với hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại. Xây dựng hoàn chỉnh nền kinh tế số, phát triển Ổn định – Bền vững và Công bằng; đáp ứng các chỉ tiêu xã hội ngày càng tốt hơn; sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực tăng trưởng; có không gian sản xuất và sinh hoạt xã hội hướng xanh, thích nghi với biến đổi khí hậu; có môi trường đầu tư năng động (thông thoáng, minh bạch, thân thiện, an ninh, an toàn); an ninh chính trị, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

2.4. Các đột phá phát triển của tỉnh

a) Phát triển bốn trung tâm đô thị động lực chủ đạo: (1) Đô thị trung tâm (TP. Nam Định mở rộng); (2) Trung tâm đô thị Cao Bồ (gồm thị trấn Lâm, đô thị 4 xã huyện Ý Yên, đô thị Bo xã Yên Chính); (3) Trung tâm đô thị Thịnh Long – Rạng Đông (thuộc Khu kinh tế Ninh Cơ); (4) Trung tâm đô thị Giao Thủy (thị trấn Ngô Đồng, đô thị Đại Đồng).

b) Phát triển theo năm hành lang kinh tế động lực: (1) Hành lang QL10; (2) Hành lang Cao tốc Bắc – Nam nối dài (Hà Nội – Cao Bồ – Rạng Đông); (3) Hành lang tuyến đường bộ ven biển; (4) Hành lang tuyến đường TP. Nam Định – Lạc Quần – Giao Thủy; (5) Hành lang Cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng đoạn qua tỉnh Nam Định.

  c) Hướng trọng tâm phát triển ra hướng biển và thu hút phát triển các ngành kinh tế biển. Khu vực ven biển huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu phát triển gắn với Khu kinh tế Ninh Cơ, ưu tiên về cảng biển tổng hợp; công nghiệp luyện thép và sản phẩm sau thép; điện khí, điện gió; chế biến khí. Khu vực ven biển huyện Giao Thủy ưu tiên phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng, đô thị biển, thể thao, giải trí cao cấp (có sân golf); bảo tồn khu vực Vườn quốc gia Xuân Thủy.

d) Tiếp tục xây dựng phát triển hạ tầng đồng bộ, chú trọng hoàn thiện hạ tầng giao thông, thủy lợi; Khu kinh tế Ninh Cơ; các khu, cụm công nghiệp; đô thị và nông thôn theo quy hoạch. Xây dựng hạ tầng chống thiên tai, xử lý chất thải và nước thải; hạ tầng phát triển chính quyền điện tử, kinh tế số.

e) Quan tâm phát triển nguồn nhân lực địa phương, thu hút nhân lực chất lượng cao. Giữ gìn và phát huy hiệu quả các di tích văn hóa – lịch sử, di sản văn hóa phi vật thể, các giá trị truyền thống lâu đời của tỉnh. f)  Chú trọng tạo môi trường kinh doanh hiện đại, minh bạch, thực hiện công tác lãnh đạo và điều hành theo hướng tăng cường vai trò kiến tạo của các cơ quan quản lý nhà nước. Nâng cao kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và thái độ, đạo đức công vụ của đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nền hành chính hiện đại.

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC QUAN TRỌNG VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ XÃ HỘI

1. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng của tỉnh

  1.1. Ngành Công nghiệp – xây dựng

  Phát triển công nghiệp tỉnh Nam Định trở thành ngành kinh tế động lực chủ đạo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trở thành một trong những trung tâm công nghiệp của vùng đồng bằng sông Hồng. Đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp – xây dựng trong GRDP chiếm trên 50%. Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp truyền thống (dệt may, da giày; cơ khí, điện tử; hoá chất, dược phẩm) theo hướng tập trung vào các sản phẩm có đặc thù riêng, sản phẩm cao cấp, sản phẩm tham gia sâu vào chuỗi sản xuất khép kín. Phát triển một số ngành công nghiệp mới, có tiềm năng phát triển (như công nghiệp luyện thép và sản phẩm sau thép; năng lượng tái tạo;…) trên cơ sở công nghệ tiên tiến, tự động hóa cao, công nghệ xanh, thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng.

  Phát triển ngành xây dựng theo hướng hiện đại, đủ năng lực về chuyên môn, tài chính, nhân lực để đáp ứng yêu cầu xây dựng ngày càng cao. Đầu tư sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng trên cơ sở tài nguyên khoáng sản địa phương và tận dụng thứ phẩm của ngành công nghiệp, giảm chất thải ra môi trường.

  1.2. Ngành thương mại, dịch vụ

  – Thương mại:

  Phát triển thương mại hiện đại, thích ứng với những biến động của thị trường trong nước, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phục vụ sản xuất và đời sống. Thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển hệ thống bán buôn, bán lẻ, các loại hình dịch vụ phân phối chất lượng cao, quy mô lớn, hiện đại; phát triển các dịch vụ phụ trợ như bảo quản, lưu kho, sắp xếp và phân loại hàng hóa khối lượng lớn. Phát triển đa dạng phương thức và hình thức tổ chức, kinh doanh thương mại trong tỉnh. Chú trọng phát triển thị trường thương mại điện tử trên toàn tỉnh. Hình thành các trung tâm cung ứng và điều phối dịch vụ từ tỉnh đến các huyện và liên kết với vùng đồng bằng sông Hồng.

  – Du lịch:  

  Phát triển du lịch theo hướng bền vững và đa dạng hóa sản phẩm, phấn đấu đến năm 2030 trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, là điểm đến an toàn, hấp dẫn của vùng đồng bằng sông Hồng và Bắc Bộ. Xây dựng và khẳng định một số thương hiệu đặc thù của Nam Định như Các khu du lịch biển (Quất Lâm, Thịnh Long, Rạng Đông, Vườn quốc gia Xuân Thủy); Các khu di tích lịch sử – văn hóa (khu di tích văn hóa thời Trần; Phủ Dầy); Du lịch tôn giáo và trải nghiệm với cộng đồng cư dân.

  Tập trung phát triển 05 loại hình du lịch trên địa bàn tỉnh bao gồm: Du lịch sinh thái thiên nhiên, Du lịch văn hóa, lịch sử, tôn giáo, Du lịch nghỉ dưỡng, giải trí, sức khỏe; Du lịch cộng đồng; Du lịch chuyên đề.

  – Các ngành dịch vụ khác (Tài chính ngân hàng; vận tải, logistic;…): Ưu tiên phát triển trên cơ sở phát huy hiệu quả, lợi thế của từng ngành phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của tỉnh. Tạo mọi điều kiện phát triển thuận lợi cho các thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, mô hình kinh doanh số. Phát triển và mở rộng mạng lưới hệ thống cung cấp dịch vụ trên toàn tỉnh.

  1.3. Ngành Nông nghiệp

  Xây dựng ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, an toàn có giá trị cao, hiện đại, bền vững, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao. Gắn kết phát triển nông nghiệp với công nghiệp, du lịch, thương mại nhằm tạo lập sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh. Hình thành các vùng (khu) sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất trên 1 đơn vị diện tích đất nông nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

  Phát triển các sản phẩm nông nghiệp theo hướng hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, gắn với quản lý chất lượng sản phẩm theo chuỗi. Tích tụ đất đai theo quy hoạch để phát triển nông nghiệp hàng hóa; hình thành các cánh đồng lớn, cánh đồng liên kết, tổ chức các chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hóa.

  1.4. Phương hướng phát triển các ngành lĩnh vực khác

  – Giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực

  + Xây dựng tỉnh Nam Định trở thành một trong những trung tâm về giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của vùng đồng bằng sông Hồng.

  + Kế thừa những thành tựu đã đạt được và đổi mới, tạo sự chuyển biến mạnh về số lượng, chất lượng và hiệu quả; phát triển hệ thống giáo dục với nhiều phương thức, trong đó hướng tới đào tạo chất lượng cao, liên cấp, có hàm lượng ứng dụng công nghệ cao, thực hành cao; đẩy mạnh chuyển đổi số, nhằm từng bước đạt được nền giáo dục thông minh. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông, vừa trang bị kiến thức vừa phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất con người; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới.

  + Đẩy mạnh xã hội hóa trong giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, hình thành hệ thống các trường theo chuẩn quốc tế, liên cấp.

  + Phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng thích ứng với nhu cầu của thị trường lao động; chú trọng đào tạo thường xuyên, đào tạo cập nhật, đào tạo lại và đào tạo tại các tổ chức, doanh nghiệp. Chú trọng xây dựng các ngành nghề đào tạo chất lượng cao, có thương hiệu trong các trường đại học, cao đẳng để thu hút đào tạo trong cả nước. Duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống của địa phương.

  – Y tế, chăm sóc sức khỏe

  + Lựa chọn đầu tư trọng điểm một số lĩnh vực y tế chuyên sâu, có lợi thế. Hoàn chỉnh và hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế; chuyển đổi số, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh. Nâng cao năng lực khám chữa bệnh để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân trong tỉnh về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. Thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát, phòng chống dịch bệnh.

  + Nâng cao sức khỏe người dân về thể chất, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong do bệnh, dịch bệnh. Xây dựng hệ thống y tế phát triển đồng bộ, vận hành hiệu quả mạng lưới từ tỉnh đến cơ sở; kết hợp chặt giữa y tế khám chữa bệnh với y tế công cộng, kiểm soát tốt dịch bệnh, an toàn thuốc và vệ sinh thực phẩm. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có năng lực chuyên môn cao, đạo đức tốt, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội và nhân dân.

  + Chú trọng phát triển các dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao, khuyến khích phát triển các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu khám chữa bệnh theo quy định.

  – Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo 

  Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; lấy khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là động lực quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đầu tư phát triển tiềm lực KH&CN của tỉnh đạt trình độ trung bình khá của cả nước, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ; có đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đủ khả năng tiếp thu nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, làm chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại để chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả trong sản xuất và đời sống.

Chủ động, tích cực tiếp cận và khai thác triệt để những cơ hội và thành tựu của cuộc cách mạng 4.0, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, trọng tâm vào một số lĩnh vực ưu tiên như: Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ, trồng và chế biến dược liệu, công nghiệp chế biến chế tạo, lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ, lĩnh vực y – dược, lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, cải cách hành chính, quản lý nhà nước, y tế, giáo dục, văn hóa, an ninh, du lịch, bảo vệ môi trường, xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xây dựng đô thị thông minh. Bảo hộ và phát triển quyền sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước các sản phẩm, nhóm sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù và sản phẩm làng nghề mang địa danh của địa phương.

  – Lao động việc làm và An sinh xã hội

  Chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu phát triển các khu, cụm công nghiệp và các ngành nghề mới. Đảm bảo đầy đủ các chính sách đối với các đối tượng; chăm sóc và nuôi dưỡng đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người già neo đơn không nơi nương tựa và các đối tượng bảo trợ xã hội khác.

  – Văn hóa, thể thao

  + Phát triển văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội. Nâng cấp, bổ sung và hoàn chỉnh hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở từ cấp tỉnh xuống đến huyện và xã; từng bước chuyển đổi số, xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao Nam Định trở thành nền văn hóa tiên tiến và đậm đà bản sắc truyền thống; lấy con người làm trung tâm và phát triển toàn diện về con người.

  + Tập trung bảo tồn và phát huy giá trị kho tàng các di tích văn hóa, lịch sử, các di sản văn hóa phi vật thể trong phát triển kinh tế – xã hội; tu bổ, tôn tạo các di tích đã xuống cấp, nhất là các di tích gắn liền với hoạt động du lịch.

  + Phát triển sâu rộng và bền vững hoạt động thể dục thể thao và thể thao thành tích cao, tập trung vào các môn có thể thế mạnh, môn thi đấu Olympic.

  – Thông tin, truyền thông

  + Xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số và thúc đẩy các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng công nghệ số.

+ Thực hiện mạnh mẽ công tác chuyển đổi số, chuyển dịch từ dịch vụ truyền thống sang dịch vụ số đối với tất cả các hoạt động báo chí; xuất bản; bưu chính, chuyển phát; viễn thông, Internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến; phát thanh, truyền hình.

  – Quốc phòng, an ninh

  Xây dựng, củng cố khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa phát triển kinh tế – xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương.

  Huy động các nguồn lực xây dựng tiềm lực trong khu vực phòng thủ cấp tỉnh và cấp huyện vững chắc. Nâng cao chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, bảo đảm phù hợp với từng đối tượng.

  2. Phương án tổ chức các hoạt động kinh tế – xã hội

  2.1. Tổ chức các hoạt động kinh tế – xã hội

  Tổ chức các hoạt động kinh tế – xã hội tỉnh Nam Định theo mô hình tổ chức không gian “ba vùng động lực, bốn cực tăng trưởng, năm hành lang kinh tế” nhằm thúc đẩy liên kết nội vùng, liên kết vùng, phân công và hợp tác lãnh thổ, bảo đảm các tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh, bổ sung cho nhau, cùng phát triển. Trong đó:

  – Ba vùng kinh tế động lực gồm:

  (1) Vùng đô thị thành phố Nam Định mở rộng;

  (2) Vùng nông nghiệp – nông thôn (Ý Yên, Vụ Bản, Nam Trực, Trực Ninh);

  (3) Vùng kinh tế biển (Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thủy, Xuân Trường).    

  – Bốn cực tăng trưởng:

  (1) Vùng đô thị trung tâm với thành phố Nam Định mở rộng là hạt nhân và các đô thị đối trọng, vệ tinh (thị trấn Nam Giang và đô thị Cao Bồ).

  (2) Trung tâm đô thị Thịnh Long – Rạng Đông (thị trấn Rạng đông, thị trấn Quỹ Nhất, thị trấn Thịnh Long và Khu kinh tế Ninh Cơ).

  (3) Trung tâm đô thị Cao bồ (gồm thị trấn Lâm, đô thị 4 xã huyện Ý Yên và thị trấn Bo xã Yên Chính).

  (4) Vùng đô thị Giao Thủy (thị trấn Ngô Đồng, đô thị Đại Đồng).   

  – Năm hành lang kinh tế:

  (1). Hành lang quốc lộ 10 (TP. Nam Định – Cao Bồ): Đi qua địa bàn các huyện và thị trấn: huyện Vũ Thư (tỉnh Thái Bình) – TP. Nam Định – thị trấn Gôi (Vụ Bản – Ý Yên) – TP. Ninh Bình, là hành lang động lực chủ đạo của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, phát triển các vùng nông nghiệp tập trung, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Phát triển mạnh ngành dịch vụ – du lịch, các điểm du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng.

  (2) Hành lang Cao tốc Bắc Nam nối dài (Hà nội – Cao Bồ – Rạng Đông): Đi qua các huyện và thị trấn, từ huyện Thanh Liêm (tỉnh Hà Nam) – Cao Bồ (Ý Yên) – thị trấn Liễu Đề – thị trấn Quỹ Nhất – Đô thị Rạng Đông; là hành lang phát triển động lực chủ đạo đến 2030 và 2050. Tập trung nguồn lực phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và dịch vụ; đặc biệt phát triển mạnh công nghiệp chế biến chế tạo, luyện thép, khai khoáng, dịch vụ du lịch sinh thái cảnh quan.

  (3). Hành lang kinh tế ven biển (Nghĩa Hưng – Hải Hậu – Giao Thủy): Đi qua các huyện và thị trấn từ Tiền Hải (tỉnh Thái Bình) – Đại Đồng – thị trấn Quất Lâm – thị trấn Cồn – thị trấn Thịnh Long – thị trấn Rạng Đông – thị trấn Bình Minh (tỉnh Ninh Bình); là hành lang phát triển động lực chủ đạo. Phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và dịch vụ; đặc biệt phát triển mạnh công nghiệp chế biến chế tạo, luyện thép, khai khoáng, dịch vụ du lịch sinh thái biển, nuôi trồng thủy hải sản và dịch vụ cảng và logistics tại KCN Rạng Đông, KKT Ninh Cơ, Khu du lịch biển Thịnh Long, Quất Lâm,…

  (4). Hành lang quốc lộ 21 (TP. Nam Định – Xuân Trường – Giao Thủy): Đi qua địa bàn các huyện và thị trấn như: Lý Nhân (tỉnh Hà Nam) – TP. Nam Định – thị trấn Cổ Lễ – thị trấn Xuân Trường – thị trấn Quất Lâm; là hành lang phát triển động lực thứ cấp đến 2030 và chủ đạo đến 2050. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nhằm thu hút đầu tư vào phát triển công nghiệp, du lịch.

  (5). Hành lang cao tốc Ninh Bình – Thái Bình – Quảng Ninh: Đi qua các huyện và thị trấn như: Kiến Xương (tỉnh Thái Bình) – thị trấn Cổ lễ – thị trấn Liễu Đề – Kim Sơn (tỉnh Ninh Bình) là hành lang phát triển động lực thứ cấp đến 2030 và chủ đạo đến 2050. Tập trung phát triển công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thương mại, dịch vụ và du lịch.

  2.2. Danh mục đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện sắp xếp giai đoạn 2023-2030

(1) Danh sách ĐVHC cấp huyện, cấp xã dự kiến sắp xếp 2023-2025

* ĐVHC thuộc diện phải sắp xếp do thiếu tiêu chí diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo Nghị quyết số 35/2023/NQ-UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của UBTV Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025:

– ĐVHC cấp huyện: không có.

– ĐVHC cấp xã: 44 đơn vị, gồm:

+ Thành phố Nam Định 18 đơn vị: Gồm 17 phường (Cửa Bắc, Ngô Quyền, Năng Tĩnh, Trần Đăng Ninh, Vị Hoàng, Thống Nhất, Nguyễn Du, Bà Triệu, Văn Miếu, Hạ Long, Vị Xuyên, Trần Tế Xương, Trường Thi, Trần Hưng Đạo, Quang Trung, Trần Quang Khải, Phan Đình Phùng) và xã Lộc An.

+ Huyện Hải Hậu 07 đơn vị: Thị trấn Cồn, thị trấn Yên Định, xã Hải Bắc, xã Hải Chính, xã Hải Hà, xã Hải Triều, xã Hải Vân.

+ Huyện Xuân Trường 06 đơn vị: Xã Xuân Trung, xã Xuân Phương, xã Xuân Kiên, xã Xuân Thuỷ, xã Xuân Tiến, xã Xuân Bắc.

+ Huyện Ý Yên 05 đơn vị: Xã Yên Thành, xã Yên Nghĩa, xã Yên Hưng, xã Yên Minh, xã Yên Quang.

+ Huyện Mỹ Lộc 02 đơn vị: Xã Mỹ Thành và xã Mỹ Thịnh.

+ Huyện Vụ Bản 02 đơn vị: Xã Tân Thành và xã Minh Tân.

+ Huyện Nghĩa Hưng 02 đơn vị: Xã Nghĩa Minh và xã Nghĩa Bình.

+ Huyện Nam Trực 01 đơn vị: Xã Nam Toàn;

+ Huyện Giao Thủy 01 đơn vị: Thị trấn Ngô Đồng.

* ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp theo yêu cầu của Đề án mở rộng thành phố Nam Định

– ĐVHC cấp huyện: 01 đơn vị (huyện Mỹ Lộc sáp nhập vào thành phố Nam Định).

– ĐVHC cấp xã: 02 đơn vị, gồm thị trấn Mỹ Lộc và xã Mỹ Hưng (hợp nhất để thành lập phường thuộc thành phố Nam Định sau mở rộng).

Căn cứ danh sách dự kiến, tỉnh Nam Định xây dựng phương án chi tiết sắp xếp ĐVHC giai đoạn 2023-2025 và chỉ đạo thực hiện theo tiến độ chung.

(2) Danh sách ĐVHC cấp huyện, cấp xã dự kiến sắp xếp 2026-2030

Dự kiến số lượng ĐVHC thuộc diện phải sắp xếp do thiếu tiêu chí diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo Nghị quyết số 35/2023/NQ-UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của UBTV Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2026-2030 (theo số liệu quy mô dân số và diện tích tự nhiên tính đến thời điểm 31/12/2022):

– ĐVHC cấp huyện: không có.

– ĐVHC cấp xã: 68 đơn vị, gồm:

+ Thành phố Nam Định 02 đơn vị: Phường Cửa Nam, xã Nam Vân và 04 xã thuộc huyện Mỹ Lộc sáp nhập vào thành phố (xã Mỹ Phúc, xã Mỹ Trung, xã Mỹ Thuận, xã Mỹ Tiến).

+ Huyện Hải Hậu 12 đơn vị: Xã Hải Châu, xã Hải Cường, xã Hải Giang, xã Hải Hưng, xã Hải Long, xã Hải Lý, xã Hải Phúc, xã Hải Phương, xã Hải Tân, xã Hải Tây, xã Hải Thanh, xã Hải Xuân.

+ Huyện Xuân Trường 07 đơn vị: Xã Xuân Phong, xã Xuân Đài, xã Xuân Thượng, xã Xuân Thành, xã Xuân Châu, xã Xuân Ngọc, xã Xuân Hoà.

+ Huyện Ý Yên 10 đơn vị: Xã Yên Trung, xã Yên Phương, xã Yên Phú, xã Yên Phong, xã Yên Khánh, xã Yên Tân, xã Yên Lợi, xã Yên Mỹ, xã Yên Hồng, xã Yên Khang.

+ Huyện Vụ Bản 07 đơn vị: Xã Vĩnh Hào, xã Cộng Hoà, xã Trung Thành, xã Hợp Hưng, xã Tân Khánh, xã Quang Trung, xã Tam Thanh.

+ Huyện Nghĩa Hưng 06 đơn vị: Thị trấn Quỹ Nhất, xã Nghĩa Đồng, xã Nghĩa Tân, xã Nghĩa Lâm, xã Nghĩa Hùng, xã Nghĩa Lợi.

+ Huyện Nam Trực 05 đơn vị: Xã Nam Mỹ, xã Nam Hùng, xã Nam Hoa, xã Nam Dương, xã Nam Hải.

+ Huyện Trực Ninh 10 đơn vị: Xã Trực Chính, xã Trực Tuấn, xã Trực Đạo, xã Trực Thanh, xã Trực Nội, xã Trực Hưng, xã Trực Khang, xã Trực Mỹ, xã Trực Thuận, xã Trực Thắng.

+ Huyện Giao Thủy 05 đơn vị: Xã Giao Hải, xã Giao Thanh, xã Hoành Sơn, xã Bình Hoà, xã Giao Tân. Trên cơ sở rà soát quy mô dân số và diện tích tự nhiên thời điểm 31/12/2025, tỉnh Nam Định xây dựng phương án chi tiết để sắp xếp ĐVHC giai đoạn 2026-2030 cho phù hợp.

IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN VÀ CÁC KHU CHỨC NĂNG

  1. Phương án lập đề án (viết đề án) quy hoạch hệ thống đô thị

  Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phát triển hệ thống đô thị gắn với phát triển các khu chức năng (khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu du lịch; khu nghiên cứu đào tạo; khu thể dục thể thao…). Quy hoạch nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao cho người lao động khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với quy hoạch các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn đảm bảo đủ tiêu chuẩn về diện tích, chất lượng công trình, mỹ quan, an toàn và môi trường theo quy định của pháp luật.

  Đến năm 2030, hệ thống đô thị tỉnh Nam Định có 26 đô thị, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 50%:

  – Thành phố Nam Định (đã mở rộng ra toàn bộ địa giới hành chính huyện Mỹ Lộc) là đô thị loại I.

  – Hình thành đô thị loại III bao gồm phạm vi ranh giới thị trấn Thịnh Long và thị trấn Rạng Đông.

  – 07 đô thị loại IV là thị trấn: Quất Lâm – huyện Giao Thủy; Yên Định – huyện Hải Hậu; Xuân Trường – huyện Xuân Trường; Cổ Lễ – huyện Trực Ninh; Lâm – huyện Ý Yên; khu vực 4 xã huyện Ý Yên (thành lập mới); Gôi – huyện Vụ Bản.

  – 17 đô thị loại V gồm:

  + 07 đô thị hiện hữu: Nam Giang – huyện Nam Trực; Quỹ Nhất – huyện Nghĩa Hưng; Cồn – huyện Hải Hậu; Cát Thành, Ninh Cường – huyện Trực Ninh; Liễu Đề – huyện Nghĩa Hưng; Giao Thuỷ – huyện Giao Thủy;             

+ 10 đô thị thành lập mới: Xuân Ninh, Xuân Hồng – huyện Xuân Trường; Bo – huyện Ý Yên; Nghĩa Minh – huyện Nghĩa Hưng; Đại Đồng – huyện Giao Thủy; Trung Thành – huyện Vụ Bản; Đồng Sơn – huyện Nam Trực; Trực Nội – huyện Trực Ninh; Hải Phú, Hải Đông – huyện Hải Hậu.

Phát triển, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội thành phố Nam Định đồng bộ, hiện đại, là đô thị loại I thuộc tỉnh, trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ của tỉnh Nam Định, hướng phát triển thành trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng.

  2. Phương án lập đề án (viết đề án) quy hoạch khu vực nông thôn

  Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định gắn với công tác xây dựng nông thôn mới, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quá trình đô thị hóa của tỉnh phù hợp với điều kiện tự nhiên, sinh thái của mỗi vùng, khu vực; quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn theo hướng tập trung, gắn với các vùng sản xuất nông, lâm ngư nghiệp chuyên ngành hoặc vùng nông nghiệp ngoại thành, ngoại thị.

  Phát triển xây dựng nông thôn theo hướng cải tạo chỉnh trang các giá trị hiện hữu; đầu tư theo chiều sâu về hạ tầng dịch vụ kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo bộ tiêu chí nông thôn mới, trên cơ sở duy trì sự ổn định của hệ thống khu dân cư có sẵn, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa kiến trúc truyền thống; Từng bước nâng cao chất lượng, môi trường sống nông thôn, đảm bảo yêu cầu phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

  a. Phương án lập đề án (viết đề án) về tổ chức không gian nông thôn

  (1) Hệ thống và phân bố: Cơ bản giữ nguyên số lượng, vị trí, diện tích các điểm dân cư nông thôn; phát triển theo hướng xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu. (2) Đối với trung tâm xã, thôn cần được đảm bảo không gian phù hợp sinh hoạt cộng đồng chung và bố trí đủ hạ tầng dịch vụ sản xuất và sinh hoạt. (3) Đối với các điểm dân cư nông thôn cần được đầu tư hạ tầng kỹ thuật phù hợp với sản xuất và sinh hoạt xã hội; cải tạo nhà ở kiên cố và bền vững hướng bảo tồn sắc thái truyền thống. (4) Các khu vực sản xuất cần bố trí tiện lợi với các điểm dân cư theo nguyên tắc “Gần tương ứng” đảm bảo việc di chuyển, canh tác. (5) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng sản xuất cần bố trí tiện ích cho việc sản xuất và đời sống của dân cư nông thôn là động lực thúc đẩy phát triển trong vùng nông thôn. Phát triển nông thôn với bảo vệ các giá trị văn hóa, cảnh quan và môi trường.

 b. Phương án phát triển các vùng, khu sản xuất nông nghiệp tập trung

  – Định hướng phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung:

  (1) Vùng sản xuất lúa tập trung: Tiếp tục phát triển mô hình “cánh đồng lớn” tại các huyện Nghĩa Hưng, Xuân Trường, Nam Trực, Hải Hậu, Trực Ninh, Giao Thủy, Vụ Bản và Ý Yên.

  (2) Vùng sản xuất rau tập trung khoảng 1.500 ha tập trung tại huyện Nghĩa Hưng; huyện Ý Yên; huyện Vụ Bản; huyện Hải Hậu; Trực Ninh; huyện Giao Thuỷ; huyện Nam Trực; huyện Xuân Trường; Mỹ Lộc.

  (3) Vùng chăn nuôi tập trung có quy mô khoảng 1.014 ha tại huyện Nghĩa Hưng; huyện Ý Yên; huyện Vụ Bản; huyện Hải Hậu; huyện Trực Ninh; huyện Giao Thuỷ; huyện Nam Trực; huyện Xuân Trường; huyện Mỹ Lộc;

  (4). Vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung: Vùng nuôi tôm sú tập trung với diện tích khoảng 2.200 ha tại huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu; vùng nuôi tôm thẻ chân trắng tập trung diện tích khoảng 1.045 ha tại huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng.          

– Phương án phát triển các vùng, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNƯDCNC): Đề xuất xây dựng 01 khu NNƯDCNC, 12 vùng NNƯDCNC và 07 vùng nông nghiệp theo hướng NNƯDCNC với tổng diện tích khoảng 1.810 ha.

  3. Phương án lập đề án (viết đề án) quy hoạch và phát triển các khu chức năng

  a) Khu kinh tế Ninh Cơ

  – Tập trung phát triển Khu kinh tế Ninh Cơ trở thành khu vực tạo động lực thúc đẩy mang tính đột phá của tỉnh Nam Định. Là một trung tâm kinh tế biển phát triển, có cảng biển tổng hợp và cơ sở hạ tầng đồng bộ, có môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, bảo vệ chủ quyền và an ninh.          

– Không gian phát triển KKT Ninh Cơ được quy hoạch trên diện tích 13.950ha, nằm trên địa bàn 2 huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu. Giai đoạn sau 2030 nghiên cứu phát triển hướng ra biển trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan và bảo vệ môi trường.

b) Khu công nghiệp

  – Tiếp tục khai thác 04 KCN đã được thành lập, với tổng diện tích thực hiện 1.091,2ha, gồm: (1) KCN Hòa Xá; (2) KCN Mỹ Trung; (3) KCN Bảo Minh; (4) KCN dệt may Rạng Đông. 

  – Quy hoạch phát triển thêm 12 khu công nghiệp với tổng diện tích 1.454,8 ha, gồm: (1) KCN Bảo Minh mở rộng; (2) KCN Mỹ Thuận; (3) KCN Hồng Tiến; (4) KCN Trung Thành; (5) KCN Xuân Kiên; (6) KCN Hải Long (giai đoạn 1); (7) KCN Nam Hồng (giai đoạn 1); (8) KCN Thịnh Tân (giai đoạn 1); (9) KCN Thắng Lợi (giai đoạn 1); (10) KCN Minh Châu (giai đoạn 1); (11) KCN Lạc Xuân; (12) KCN Thượng Thành (giai đoạn 1). Tổng diện tích quy hoạch các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2030 là 2.546 ha.   

  c) Quy hoạch các cụm công nghiệp (CCN)

  – Tiếp tục khai thác 24 CCN đã thành lập.          

– Quy hoạch phát triển thêm 46 CCN với tổng diện tích 2.558,7 ha. 

d) Phương án phát triển các khu du lịch, sân golf          

Tập trung xây dựng và phát triển 10 khu du lịch với tổng quy mô khoảng 18.189,3 ha; phát triển hai khu du lịch, dịch vụ nghỉ dưỡng và sân golf nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế cảnh quan và sinh thái, đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao cấp của du khách.

d) Phương án phát triển trung tâm giáo dục đào tạo

 Quy hoạch xây dựng khu đại học và trường dạy nghề mới cấp vùng Nam đồng Bằng sông Hồng với quy mô khoảng 120 ha tại khu vực đô thị mới phía Nam sông Đào thuộc xã Nam Vân, TP Nam Định.

  e) Phương án phát triển các khu bảo tồn di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh

  Toàn tỉnh có 1.348 di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh trong diện bảo tồn, tôn tạo trong đó: (1) Có 02 di tích cấp quốc gia đặc biệt; 87 di tích xếp hạng cấp quốc gia; 319 di tích xếp hạng cấp tỉnh. (2) Hai khu vực danh lam thắng cảnh cần được bảo tồn tôn tạo: Vườn quốc gia Xuân Thủy, Rừng ngập mặn Nghĩa Hưng.

  f) Các khu vực quân sự, an ninh, biên phòng

  – Khu vực quân sự, quốc phòng, biên phòng: Diện tích đất bố trí cho các khu quân sự quốc phòng đến năm 2030 là 270 ha; biên phòng là 42,8 ha. Việc bố trí xây dựng các công trình quốc phòng, biên phòng thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

  – Khu vực an ninh: Diện tích đất bố trí cho khu vực an ninh đến năm 2030 là 79 ha. Việc bố trí xây dựng các công trình an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

  – Khu vực phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn

  Quy hoạch địa điểm xây dựng các công trình hạ tầng phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn tại các vị trí thuận lợi (về giao thông, nguồn nước, thông tin liên lạc) để thực hiện nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy trong khu vực các huyện, thành phố, các cực tăng trưởng, khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp, các đô thị và khu dân cư nông thôn.   

  4. Phát triển những khu vực có vai trò động lực

  a) Các vùng kinh tế động lực: (1) Vùng đô thị thành phố Nam Định mở rộng. (2) Vùng kinh tế biển (Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thủy, Xuân Trường). (3) Năm (05) hành lang kinh tế: Hành lang Quốc lộ 10 (TP. Nam Định – Cao Bồ); Hành lang Cao tốc Bắc Nam – Cao Bồ – Rạng Đông; Hành lang kinh tế ven biển (Nghĩa Hưng – Hải Hậu – Giao Thủy); Hành lang Quốc lộ 21 (TP. Nam Định – Xuân Trường); Hành lang cao tốc Ninh Bình – Thái Bình – Quảng Ninh.

  b) Các khu vực kinh tế động lực: (1) Thành phố Nam Định mở rộng; (2) Đô thị Thịnh Long – Rạng Đông ; (3) Đô thị Cao Bồ (gồm thị trấn Lâm, đô thị 4 xã huyện Ý Yên và thị trấn Bo xã Yên Chính); (4) Đô thị Giao Thủy (thị trấn Giao Thủy, thị trấn Ngô Đồng, Đô thị Đại Đồng).

__________________________________________________

Công ty CP Lập dự án Á Châu: Nhận lập đề án – viết đề án thuộc các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, hoàn thiện hồ sơ để xin chủ trương đầu tư, vay vốn ngân hàng, xin giao đất, sx nông nghiệp… được thực hiện bởi các chuyên gia giàu kinh nghiệm. Cam kết thực hiện Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp. Tư vấn hỗ trợ 24/7. hotline: 0908 551 477.