
Dự án sơ chế đóng gói rau, củ quả của Hợp tác xã Phước An được đầu tư xây dựng nhà xưởng với dây chuyền thiết bị tự động hóa đồng bộ, hiện đại để sơ chế rau, củ, quả với công suất tối thiểu 600 kg/giờ tương đương với khoảng 10 tấn/ngày (tối đa đạt công suất 20 tấn/ngày), đảm bảo sơ chế trên 95% sản phẩm của thành viên hợp tác xã.
I. Sự cần thiết xây dựng dự án sơ chế đóng gói rau, củ quả của Hợp tác xã Phước An.
HTX Nông Nghiệp SX – TM – DV Phước An thành lập từ ngày 22/7/2016. Nhờ kiên trì thực hiện, HTX không chỉ đạt giấy chứng nhận VietGAP mà còn được cấp chứng nhận tham gia “Chuỗi thực phẩm an toàn”.
Để thực hiện tốt tiêu chuẩn về SX rau VietGAP, HTX chúng tôi tập trung nâng cao ý thức, tuyên truyền cho người dân về tác hại của các loại thực phẩm bẩn đối với sức khỏe. Có như vậy, mỗi thành viên trong HTX mới hiểu và ý thức trong việc SX của mình. Chúng tôi cũng chủ trương xây dựng một HTX theo tư tưởng đổi mới, lấy yếu tố xanh, sạch, thân thiện với môi trường làm nòng cốt phát triển”.
Để có được kết quả này, ngay từ đầu, HTX đã thành lập một đội ngũ kỹ thuật riêng, thành thạo về chuyên môn cây trồng, luân phiên đi kiểm tra đều đặn ở mỗi tổ trồng rau khác nhau.
Với sản lượng bình quân đạt 16 tấn/ngày, doanh thu trung bình mỗi năm luôn đạt từ 21 -22 tỷ đồng, HTX Phước An luôn bảo đảm mức thu nhập cao cho các hộ thành viên trong HTX. Các sản phẩm rau của HTX luôn có mặt trên hầu hết siêu thị TP.HCM như Lotte, trường học, bếp ăn tập thể, doanh nghiệp,…
Nhờ quản lý chặt chẽ, đồng thời tích cực vận động, tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân SX an toàn, năm 2015 là năm thứ 3 liên tiếp HTX Phước An đạt được chứng nhận VietGAP trên toàn bộ 29 ha.
HTX cũng vinh dự được cấp giấy chứng nhận “Chuỗi thực phẩm an toàn” từ khâu SX cho tới bàn ăn đối với tất cả sản phẩm của mình.
II. Sự cần thiết lập dự án sơ chế đóng gói rau, củ quả của Hợp tác xã Phước An.
Khó khăn lớn nhất hiện nay là nhà sơ chế đóng gói được xây dựng đơn sơ, xuống cấp do đã sử dụng nhiều năm và trang thiết bị phục sơ chế đóng gói còn lạc hậu, chưa xứng tầm nhu cầu hiện tại và đảm bảo Vệ sinh ATTP vêu cầu về lâu về dài. Do đó HTX cần đầu tư xây dựng mới nhà xưởng bố trí các phòng phù hợp giai đoạn phát triển mới và trang thiết bị đầy đủ, tự động nhằm tăng sản lượng đáp ứng nhu cầu thị trường cần hiện nay và phù hợp về vệ sinh ATTP.
Dựa trên tình hình số lượng cung cấp thực tế cho thị trường mà HTX Phước An đã đạt được trong những năm qua cho thấy nếu dự án này được đầu tư thì HTC Phước An sẽ đem lại hiệu quả cao trong tương lai, cung cấp giá cả cạnh tranh, thuận lợi cho việc bình ổn thị trường của Thành Phố nhằm đưa nông sản an toàn của thành viên và hộ nông dân đến tay người tiêu dùng trưc tiếp. Vì vậy, HTX đã phối hợp với Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư “Nhà sơ chế rau, quả Phước An (Đề xuất hỗ trợ kết cấu hạ tầng cho Hợp tác xã nông nghiệp theo Quyết định số 2261/QĐ- TTg, ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ)”.
II. Mục tiêu dự án sơ chế đóng gói rau, củ quả của Hợp tác xã Phước An.
1. Mục tiêu chung.
Từ nhu cầu của thị trường cần cũng như sự đòi hỏi chất lượng hàng hóa ngày càng cao và mẫu mã, chủng loại của sản phẩm đa dạng, đồng thời đáp ứng tốt về sản phẩm theo chuổi An Toàn và thực hiện chương trình bình ổn thị trường của Sở Công Thương thành phố nên việc đầu tư nhằm giải quyết các vấn đề sau:
- Nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm rau, quả qua sơ chế, đóng gói, củng cố thương hiệu của HTX Phước An, là khâu đột phá để xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp tiên tiến, điển hình, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới của huyện Củ Chi nói riêng và TP. HCM nói chung.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Đảm bảo vệ sinh ATTP.
- Giảm giá thành cho nhu cầu bình ổn hàng hóa của thành phố, tăng sức cạnh tranh.
- Giải quyết thêm nhiều lao động cho địa phương.
- Góp phần vào việc thực hiện thành công đề án triển khai mô hình Hợp tác xã tiên tiến của thành phố và huyện.
- Thực hiện theo đúng tinh thần Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 124/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Mục tiêu cụ thể.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà xưởng với dây chuyền thiết bị tự động hóa đồng bộ, hiện đại để sơ chế rau, củ, quả với công suất tối thiểu 600 kg/giờ tương đương với khoảng 10 tấn/ngày (tối đa đạt công suất 20 tấn/ngày), đảm bảo sơ chế trên 95% sản phẩm của thành viên hợp tác xã.
- Nhà sơ chế đạt tiêu chuẩn VietGAP và các tiêu chuẩn về năng suất, chất lượng khác.
- Nâng cao năng lực sản xuất, tăng cường khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường đối với Hợp tác xã Phước An.
- Góp phần chung tay phát triển sản phẩm sạch đến người tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe người tiêu dùng thành phố thông qua việc cung cấp các sản phẩm an toàn.

III. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất của dự án sơ chế đóng gói rau, củ quả của Hợp tác xã Phước An
TT | Nội dung | Diện tích (m2) | Tỷ lệ (%) |
1 | Nhà xưởng | 400 | 80% |
2 | Văn phòng điều hành | 60 | 12% |
3 | Kho lanh bảo quản | 40 | 8% |
Tổng cộng | 500 | 100% |
IV. Tổng vốn đầu tư của dự án sơ chế đóng gói rau, củ quả của Hợp tác xã Phước An.
Bảng tổng mức đầu tư của dự án sơ chế đóng gói rau, củ quả của Hợp tác xã Phước An
TT | Nội dung | Thành tiền (1.000 đồng) |
I | Xây dựng | 2.640.000 |
1 | Nhà xưởng | 2.000.000 |
2 | Văn phòng điều hành | 300.000 |
3 | Kho lanh bảo quản | 340.000 |
II | Thiết bị | 3.631.800 |
1 | Máy rửa phân loại tự động | 2.340.800 |
2 | Máy cột bó rau | 300.000 |
3 | Máy hút chân không đóng gói | 150.000 |
4 | Máy ép túi băng tải | 34.000 |
5 | Bàn và ghế sơ chế | 168.000 |
6 | Dụng cụ sơ chế | 20.000 |
7 | Bồn rữa | 32.000 |
8 | Máy khữ Ozon | 10.000 |
9 | Dàn phơi rau và quạt sấy khô | 75.000 |
10 | Quạt công nghiệp | 10.000 |
11 | Xe nâng hàng | 35.000 |
12 | Cân điện tử lớn 1000 kg | 10.000 |
13 | Cân điện tử nhỏ 10 kg | 27.000 |
14 | Máy đóng gói màng co | 3.000 |
15 | Máy đóng thùng tự động | 5.000 |
16 | Pallet nhựa | 72.000 |
17 | Sọt nhựa | 78.000 |
18 | Máy lạnh làm mát và bảo quản | 44.000 |
19 | Tủ đựng đồ bảo hộ công nhân | 10.000 |
20 | Tủ y tế | 2.000 |
21 | Bình chữa cháy | 6.000 |
22 | Xây dựng và áp dụng quy trình quản lý và cải tiến chất lượng | 120.000 |
23 | Thiết bị khác | 80.000 |
III | Chi phí quản lý dự án | 247.924 |
IV | Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng | 398.934 |
VI | Dự phòng phí | 715.959 |
Tổng cộng | 7.875.548 |
IV. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án.
1. Nguồn vốn đầu tư của dự án.
Tổng mức đầu tư của dự án : 7.875.548.000 đồng. Trong đó:
+Vốn tự có (tự huy động) : 3.584.548.000 đồng.
+Ngân sách hỗ trợ : 4.291.000.000 đồng.
2. Các thông số tài chính của dự án.
2.1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.
Khả năng hoàn vốn giản đơn:
KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.
Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ số hoàn vốn của dự án sơ chế đóng gói rau, củ quả của Hợp tác xã Phước An là 4.07 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 4.07 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.
Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy đến năm thứ 7 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của năm thứ 6 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.
Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.
Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 5 năm 10 tháng kể từ ngày hoạt động.
2.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục tính toán của dự án sơ chế đóng gói rau, củ quả của Hợp tác xã Phước An. Như vậy PIp = 2.11 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư sẽ được đảm bảo bằng 2.11 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 8%).
Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 8 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 7 .
Kết quả tính toán: Tp = 7 năm 8 tháng tính từ ngày hoạt động.
2.3. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).
Hệ số chiết khấu mong muốn 8%/năm.
Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 8.794.767.000 đồng. Như vậy chỉ trong vòng 15 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 8.794.767.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án sơ chế đóng gói rau, củ quả của Hợp tác xã Phước An có hiệu quả cao.
2.4. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy IRR = 25.87% > 8 % như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án sơ chế đóng gói rau, củ quả của Hợp tác xã Phước An có khả năng sinh lời.
_____________________________________________________________
Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu (ACC):
- Nhận viết dự án – Lập dự án sơ chế đóng gói rau, củ quả để xin chủ trương đầu tư;
- Lập dự án sơ chế đóng gói rau, củ quả để vay vốn ngân hàng;
- Lập dự án sơ chế đóng gói rau, củ quả để huy động vốn;
- Lập dự án sơ chế đóng gói rau, củ quả để xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế,…
Mẫu dự án đầu tư, mời quý vị tham khảo
Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7| Dự án sơ chế đóng gói rau, củ quả.