Dự án phim trường Vietlife Góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 – 2025 là Phát triển du lịch trên nền tảng phát huy các lợi thế tự nhiên, các giá trị văn hóa – đặc trưng sinh thái bản địa, Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông.
I. Bối cảnh thực hiện dự án phim trường.
Tỉnh Đắk Nông có lợi thế về tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú, có nhiếu thác, hồ đẹp như: Cụm thác Đray Sap – Gia Long – Trinh Nữ, thác Đăk Glun, thác Liêng Nung, Hồ Tây, khu bảo tồn thiên nhiên Nâm Nung và vườn quốc gia Tà Đùng,… Đặc biệt có Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông.
Công viên Địa chất toàn cầu Đắk Nông, tỉnh Đắk Nông được quyết định công nhận tại Phiên họp lần thứ 209 Ủy ban Chương trình và Quan hệ quốc tế, Hội đồng Chấp hành UNESCO. Công viên với diện tích 4.760 km² trải dài trên địa phận 6 huyện, thị xã tỉnh Đắc Nông, với khoảng 118 điểm di sản địa chất, địa mạo, gần 50 hang động tổng chiều dài hơn 10.000m, các miệng núi lửa, thác nước; đại diện điển hình vùng đất đỏ trù phú, hệ sinh thái rừng nhiệt đới, nơi lưu giữ các giá trị đặc trưng về đa dạng sinh học, nhiều nét độc đáo văn hóa, địa chất, tự nhiên cũng như dấu tích hoạt động của người tiền sử.
Công viên Địa chất Đắk Nông là thành viên của hệ thống Công viên Địa chất toàn cầu, đồng thời, là Công viên Địa chất thứ ba được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO) trao tặng danh hiệu này. Công viên địa chất toàn cầu Đắk Nông đã chính thức được UNESCO công nhận, thực sự là bước ngoặt rất quan trọng đối với ngành du lịch.
Việc được công nhận là Công viên Địa chất toàn cầu không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với tỉnh Đắk Nông mà còn là vinh dự, tự hào lớn cho Việt Nam, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước đến bạn bè quốc tế. Ngoài những lợi ích cụ thể về kinh tế còn là những lợi ích tổng thể. Đó là các loại hình di sản được nhìn nhận, bảo tồn và phát huy giá trị một cách cân bằng và hài hòa với các hoạt động kinh tế; các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học được chú trọng; việc phát huy, ứng dụng giá trị di sản vào các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội; mở ra nhiều cơ hội việc làm, cải thiện thu nhập của người dân; tạo thêm nhiều cơ hội đầu tư từ phía nhà nước, tư nhân lẫn nước ngoài… Cũng giống như các danh hiệu di sản thế giới khác, trở thành Công viên Địa chất toàn cầu cũng đồng nghĩa rằng các loại hình di sản ở khu vực đó từ nay đã không chỉ còn là di sản của địa phương hoặc của quốc gia đó mà đã trở thành di sản chung của toàn nhân loại và của các thế hệ mai sau.
Thế nhưng hiện tại, trong quá trình triển khai xây dựng, vận hành, Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông đang gặp nhiều hạn chế như các doanh nghiệp chưa đầu tư một cách đúng mức và việc vận hành các điểm di sản chưa kết hợp một cách đồng bộ giữa doanh nghiệp và người dân. Các điểm di sản mới chỉ đáp ứng cho cuộc thẩm định chính thức của UNESCO và đến nay xuống cấp.
II. Sự cần thiết đầu tư thực hiện dự án phim trường.
Mặc dù tỉnh đã xây dựng được 3 tuyến du lịch gồm 44 điểm di sản nhưng vẫn chưa xây dựng được đội ngũ hướng dẫn viên một cách chuyên nghiệp. Các dịch vụ phục vụ khách du lịch còn hạn chế, dẫn đến việc thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến với tỉnh còn nhiều hạn chế, chưa tạo ra bước đột phá, phát huy hết tiềm năng của địa phương,…
Nhận thấy những hạn chế trong quá trình phát triển. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 – 2025, đã xác định rõ nhiệm vụ “Phát triển du lịch trên nền tảng phát huy các lợi thế tự nhiên, các giá trị văn hóa – đặc trưng sinh thái bản địa, Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông” là một trong 3 nhiệm vụ phát triển kinh tế trọng tâm của tỉnh trong thời gian tới.
Từ những phân tích trên, để chung tay góp phần “Phát triển du lịch trên nền tảng phát huy các lợi thế tự nhiên, các giá trị văn hóa – đặc trưng sinh thái bản địa, Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông” theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 – 2025. Công ty chúng tôi tiến hành nghiên cứu và lập dự án “Đầu tư xây dựng khu tổ hợp phim trường Vietlife”. Kính trình các cơ quan ban ngành và tổ chức tín dụng xem xét và phê duyệt nội dung đầu tư của dự án phim trường Vietlife.
III. Mục tiêu của dự án phim trường.
- Dự án phim trường hàng năm thu hút khoảng 100 – 120 ngàn du khách đến với dự án. Góp phần thành công vào chương trình phát triển du lịch chung của Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông.
- Xây dựng khu phim trường và các công trình phụ trợ phục vụ sản xuất phim, sự kiện. Trở thành khu phim trường độc đáo trải dài theo chiều dai lịch sử Việt Nam nói riêng và Phươn Đông nói chung;
- Là địa điểm lựa chọn hàng đầu cho các đoàn làm phim và du khách đến tham quan dự án. Góp phần phát triển chung của ngành du lịch địa phương.
- Tạo công ăn việc làm cho người dân trong vùng, góp phần nâng cao thu nhập thông qua việc tham gia vào các vai quần chúng trong phim, giao lưu văn hoá giữa người dân và du khách khi đến với dự án.
IV. Quy mô đầu tư của dự án
- Khu phim trường trong nhà, có quy mô 2.000 m2. Tuỳ vào bối cảnh phim mà đạo diễn và đoàn làm phim có thể bố trí bối cảnh một cách linh động.
- Nhà nghỉ và phục vụ đoàn phim, với sức chứa khoảng 100 – 200 người/đoàn phim. Bên ngoài khu nhà nghỉ cũng được tạo cảnh quan theo phong cách trải dài theo bối cảnh lịch sử từ nông thôn đến thành thị, từ nhà cổ đến hiện đại nhằm khai thác tối đa bối cảnh của khu phim tường.
- Khu canteen phục vụ đoàn phim và du khách khi đến với dự án, cung cấp các món ăn đặc sản của vùng miền. Mang lại cho du khách một trải nghiệm thú vị về ẩm thực Việt Nam.
- Khu dịch vụ phục vụ đoàn phim và hậu trường.
- Khu cảnh quan ngoài trời.
V. Tổng mức đầu tư của dự án.
STT | Nội dung | Thành tiền (1.000 đồng) |
I | Xây dựng | 83.450.000 |
I.1 | Khu dịch vụ và phim trường | 66.440.000 |
1 | Nhà đón khách | 3.600.000 |
2 | Khu bãi xe và cổng chào | 2.640.000 |
3 | Nhà hàng – coffee | 9.000.000 |
4 | Khu nhà lưu trú cho đoàn phim | 9.600.000 |
5 | Khu phim trường trong nhà | 10.000.000 |
6 | Nhà điều hành và cung cấp dịch vụ phim trường | 4.000.000 |
7 | Hồ sinh thái | 3.600.000 |
8 | Cảnh quan phim trường ngoài trời (đã bao gồm các vọng lâu) | 24.000.000 |
I.2 | Các hạng mục tổng thể | 17.010.000 |
1 | Hệ thống cấp nước tổng thể | 1.150.000 |
2 | Hệ thống PCCC | 1.000.000 |
3 | Hệ thống chống sét khu phim trường | 300.000 |
4 | Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu phim trường | 4.000.000 |
5 | Hệ thống điện chiếu sáng khu phim trường | 1.500.000 |
6 | Hệ thống cấp điện tổng thể | 4.000.000 |
7 | Hệ thống giao thông sân bãi tổng thể | 5.060.000 |
II | Thiết bị | 46.140.000 |
III | Chi phí quản lý dự án | 2.330.009 |
IV | Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi khác | 2.002.245 |
1 | Chi phí thiết kế bản vẽ thi công | 1.824.096 |
2 | Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng | 90.499 |
3 | Chi phí thẩm tra dự toán | 87.651 |
V | Dự phòng phí | 6.696.113 |
Tổng cộng | 140.618.367 |
VI. Phân tích hiệu quả kinh tế của dự án phim trường.
1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay.
Theo phân tích khả năng trả nợ của dự án khu du lịch sinh thái nhà vườn Hàm Kiệm (phụ lục tính toán kèm theo) cho thấy, khả năng trả được nợ là rất cao, trung bình dự án có khả năng trả được nợ, trung bình khoảng trên 432% trả được nợ.
2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.
Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ số hoàn vốn của dự án là 5,3 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 5,26 đồng thu nhập. Dự án khu du lịch sinh thái nhà vườn Hàm Kiệm có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.
Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.
Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 8 năm 11 tháng kể từ ngày hoạt động.
3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục tính toán của dự án khu du lịch sinh thái nhà vườn Hàm Kiệm. Như vậy PIp = 2,43, chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 11,28%). Kết quả tính toán: Tp = 11 năm 4 tháng tính từ ngày hoạt động.
4. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).
Hệ số chiết khấu mong muốn 11,28%/năm.
Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 345.674.231.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án khu du lịch sinh thái nhà vườn Hàm Kiệm có hiệu quả cao.
5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy IRR = 22,31% > 11,28%. Như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án khu du lịch sinh thái nhà vườn Hàm Kiệm có khả năng sinh lời cao.
——————————————————-
Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu (ACC):
- Nhận viết dự án – Lập dự án phim trường để xin chủ trương đầu tư;
- Lập dự án phim trường để vay vốn ngân hàng;
- Lập dự án phim trường để huy động vốn;
- Lập dự án phim trường để xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế,…
Mẫu dự án đầu tư, mời quý vị tham khảo
Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7 – 0908551477| Lập dự án phim trường