Dự án nhà máy lắp ráp ô tô chất lượng cao Bình Phước

I. Bối cảnh lập dự án đầu tư.

Sản xuất ô tô là một ngành kinh tế tổng hợp bao gồm nhiều ngành công nghiệp khác nhau như: SX vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện; lai ghép các ngành công nghiệp cơ khí, công nghiệp điện, điện tử, công nghệ thông tin để có một sản phẩm hoàn chỉnh là ô tô phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Đối với nước ta, sự phát triển của ngành công nghiệp này không chỉ góp phần làm giảm nhập siêu, giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài trong sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh, mà còn tăng tính nội địa hóa sản phẩm, chủ động hơn trong các quan hệ thị trường, cạnh tranh để hội nhập quốc tế sâu rộng. Kinh nghiệm các nước đi trước cho thấy, ngành công nghiệp ô tô mang lại những lợi ích to lớn cả về mặt kinh tế, xã hội và trình độ khoa học, công nghệ.

Việt Nam là nước có mức thu nhập trung bình thấp, dân số đông, có nhiều đô thị nằm dọc theo chiều dài đất nước nên là thị trường tiêu thụ ô tô tiềm năng. Theo dự báo, giai đoạn phổ cập ô tô ở nước ta sẽ diễn ra vào khoảng từ năm 2020 – 2025. Vì vậy, ngành công nghiệp ô tô chậm phát triển thì sẽ phải nhập khẩu ô tô để đáp ứng nhu cầu trong nước.

II. Sự cần thiết lập dự án đầu tư.

Phát triển ngành sản xuất ô tô được coi là giải pháp để ngành công nghiệp nước ta tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, đây cũng là hướng đi cho ngành công nghiệp ô tô, góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từ đó kéo theo sự phát triển của các ngành công nghiệp có liên quan, tận dụng xu hướng dịch chuyển đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ cho ngành sản xuất ô tô, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, giảm thâm hụt cán cân thương mại.

Mặt khác, với thị trường 90 triệu dân của Việt Nam với thu nhập đang gia tăng cùng tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc hàng nhanh nhất châu Á đang là một trong những thuận lợi để phát triển ngành công nghiệp ô tô nói chung và ô tô tải nói riêng. Từ những vấn đề nêu trên, để phát triển trong thời kỳ mới, chủ đầu tư phối hợp với Công ty Cổ phần lập dự án Á Châu tiến hành nghiên cứu và lập dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy lắp ráp ô tô Bình Phước”.

III. Mục tiêu dự án.

  • Góp phần pháp triển ngành công nghiệp ô tô trở thành ngành quan trọng, để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá. Góp phần phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Bình Phước nói riêng và cả nước nói chung.
  • Giải quyết việc làm cho người lao động địa phương, đóng góp cho ngân sách địa phương thông qua các khoản thuế từ hoạt động của nhà máy.
  • Góp phần thực hiện thành công Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam đến năm 2030 (Theo Quyết định: số 1168/QĐ- TTg ngày 16 tháng 7 năm 2014, số 1211/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2014 và số 229/QĐ- TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016).
  • Đầu tư 2 dây chuyền lắp ráp với công suất dự kiến là khoảng 10.000 xe/năm. Gồm các loại xe 2,5 tấn, 3,5 tấn và xe 9 tấn.

IV. Nhu cầu sử dụng đất và quy mô xây dựng của dự án.

TTNội dungDiện tích
(m²)
Tỷ lệ
(%)
INhà xưởng và công trình phụ trợ49.137,6359,296
1Nhà văn phòng264,000,319
2Nhà xưởng – 5 nhà41.321,6349,864
3Showroom trưng bày Ô tô, phụ tùng ô tô,văn phòng tiếp khách3.600,004,344
4Trạm bảo hành, bảo trì sữa chữa Ô Tô theo NĐ 116/2017/NĐ-CP504,000,608
5Nhà xe120,000,145
6Nhà bảo vệ128,000,154
7Nhà ở công nhân1.120,001,352
8 Nhà ở chuyên gia800,000,965
9Nhà vệ sinh120,000,145
10Căn tin360,000,434
11Đường chạy thử nghiệm800,000,965
IICây xanh, sân đường và các công trình khác33.730,8940,704
 Tổng cộng82.868,52100,000

V. Tổng mức đầu tư của dự án.

STTNội dungThành tiền
(1.000 đồng)
IXây dựng237.345.905
I.1Nhà xưởng và công trình phụ trợ183.620.905
1Nhà văn phòng9.216.000
2Nhà xưởng – 5 nhà144.625.705
3Showroom trưng bày Ô tô, phụ tùng ô tô,văn phòng tiếp khách18.000.000
4Trạm bảo hành, bảo trì sữa chữa Ô Tô theo NĐ 116/2017/NĐ-CP2.116.800
5Nhà xe300.000
6Nhà bảo vệ486.400
7Nhà ở công nhân4.256.000
8 Nhà ở chuyên gia3.360.000
9Nhà vệ sinh540.000
10Căn tin360.000
11Đường chạy thử nghiệm360.000
I.2Các hạng mục tổng thể53.725.000
1Hệ thống cấp điện tổng thể15.600.000
2Hệ thống cấp nước tổng thể500.000
3Hệ thống thoát nước tổng thể4.500.000
4Hệ thống giao thông tổng thể3.800.000
5San lấp mặt bằng4.200.000
6Hàng rào bảo vệ7.525.000
7Hệ thống xử lý nước thải13.900.000
8Hệ thống PCCC3.700.000
IIThiết bị723.998.500
II.1Thiết bị sản xuất722.571.000
II.2Thiết bị văn phòng1.427.500
IIIChi phí quản lý dự án12.608.800
IVChi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi khác116.995.742
VDự phòng phí109.094.895
 Tổng cộng1.200.043.842

VI. Phân tích hiệu quả kinh tế của dự án.

1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay.

Kết thúc năm đầu tiên phải tiến hành trả lãi vay giải ngân năm nhất và từ năm thứ 2 trả nợ gốc thời gian trả nợ trong vòng 10 năm của dự án, trung bình mỗi năm trả 121 tỷ đồng. Theo phân tích khả năng trả nợ của dự án (phụ lục tính toán kèm theo) cho thấy, khả năng trả được nợ là rất cao, trung bình dự án có khả năng trả được nợ, trung bình khoảng trên 222% trả được nợ.

2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.

Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.

KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.

Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ số hoàn vốn của dự án là 5,07 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 5,07 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.

Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy đến năm thứ 6 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của năm thứ 6 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.

Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.

Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 5 năm 10 tháng kể từ ngày hoạt động.

3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.

Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục tính toán của dự án. Như vậy PIp = 2,59 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư sẽ được đảm bảo bằng 2,59 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 8,79%).

Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 7 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 7.

Kết quả tính toán: Tp = 6 năm 6 tháng tính từ ngày hoạt động.

4. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).

Hệ số chiết khấu mong muốn 8,79%/năm.

Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 1.666.236.696.000 đồng. Như vậy chỉ trong vòng 20 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 1.666.236.696.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao.

5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).

Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy IRR = 30,57% > 8,79% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời.

_______________________________________

Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu (ACC) nhận viết dự án để xin chủ trương đầu tư, vay vốn ngân hàng, huy động vốn, xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế| Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7.

Hotline: 0908 551 477