Dự án chế biến nông sản và dịch vụ thương gia Trà Điêu được đầu tư đồng bộ trung tâm dịch vụ chuỗi cung ứng nông thuỷ sản. Trở thành 1 trung tâm logistics cấp tỉnh, đáp ứng đầy đủ tiêu chí phân hạng tại Văn bản số 10048/BCT-TTTN ngày 29/9/2015 của Bộ Công thương. Thực hiện đầy đủ các dịch vụ logistics.
I. Bối cảnh lập dự án chế biến nông sản và dịch vụ thương gia Trà Điêu.
Phần lớn các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông lâm thủy sản hiện nay trên địa bàn tỉnh nói chung và khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói chung có quy mô vừa và nhỏ nên hiệu quả hoạt động và lợi nhuận mang lại trong chuỗi giá trị chưa cao. Hơn nữa chi phí cho logistics ở nước ta nước ta nói chung và trong ngành nông nghiệp nói riêng vẫn mang tính tự phát, chưa có một khu đồng bộ từ khâu chế biến đến chợ đầu mối và cung cấp các dịch vụ thương gia đúng tầm nên vẫn khó thu hút và kêu gọi được các tác nhân tham gia một cách đồng bộ trong chuỗi, dẫn đến giá thành sản phẩm còn cao, làm giảm lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam so với các nước trong khu vực.
Do chưa quan tâm đúng mức về dịch vụ tổng hợp cho ngành nên những tổn thất trong quá trình thu hoạch chế biến lưu trữ vận chuyển là chuyện khó tránh khỏi. Tỷ lệ tổn thất trung bình trong ngành hiện nay là từ 25 – 30%.
Trong ngành nông nghiệp, việc đầu tư về công nghiệp chế biến và các dịch vụ kèm theo là vô cùng quan trọng vì từ đó sẽ tập hợp được các tác nhân trong chuỗi sản phẩm, nhằm tiết kiệm thời gian vận chuyển và điều kiện lưu kho ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ hư hỏng và chất lượng, hình thức của hàng hóa. Nếu không thể cải thiện vấn đề này thì sản phẩm nông nghiệp Việt Nam khó có thể tham gia chuỗi sản xuất toàn cầu.
II. Sự cần thiết lập dự án chế biến nông sản và dịch vụ thương gia Trà Điêu.
Tuy nhiên trên thực tế doanh nghiệp ngành nông nghiệp, chế biến và thương mại vẫn chưa có được sự liên kết chặt chẽ. Giao dịch giữa hai bên phần lớn vẫn chỉ thực hiện dưới hình thức đơn lẻ theo hợp đồng chứ chưa có sự liên kết để hỗ trợ nhau quy về một mối làm đầu tàu, giúp nhau nâng cao chất lượng sản phẩm.
Hiện nay các tác nhân tham gia chuỗi sản phẩm của ngành nông nghiệp Việt Nam còn rất nhiều bên thu mua vận chuyển và các cơ sở chế biến nhỏ lẻ. Những đơn vị này thường thiếu những trang thiết bị cơ sở vật chất để vận hành chuỗi cung ứng lạnh hiệu quả dẫn đến tổn thất về cả lượng và chất.
Trong khi đó kinh nghiệm quốc tế cho thấy hình thành các chuỗi chế biến, bảo quản và thương mại sản phẩm sẽ đảm bảo ổn định cho các ngành hàng xuất khẩu nông nghiệp thủy sản và rau hoa quả trong tương lai. Từ những vấn đề trên, với mục tiêu chung tay xây dựng nền nông nghiệp tỉnh nhà phát triển một cách đồng bộ và tạo ra các sản phẩm dịch vụ đặc trưng nhằm thu hút các thương gia tham gia vào chuối sản phẩm nông nghiệp tỉnh nhà. Công ty Thanh Sơn phối hợp với Công ty cổ phần Lập dự án Á Châu tiến hành nghiên cứu và lập dự án “Đầu tư xây dựng khu tổ hợp chế biến nông sản và dịch vụ thương gia Trà Điêu“.
III. Mục tiêu dự án chế biến nông sản và dịch vụ thương gia Trà Điêu.
- Góp phần pháp triển ngành chế biến nông sản và dịch vụ du lịch thương nhân trở thành ngành quan trọng – hỗ trợ cho nhau, để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá và phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Trà Vinh nói chung và huyện Cầu Kè nói riêng.
- Giải quyết việc làm cho người lao động địa phương, đóng góp cho ngân sách địa phương thông qua các khoản thuế từ hoạt động của dự án.
- Góp phần thực hiện thành công định hướng phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2030.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông sản và các dịch vụ kèm theo. Đồng thời tiến hành đầu tư xây dựng các khu dịch vụ thương gia nhằm hỗ trợ cho các hoạt động của toàn khu trong chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp Trà Điêu, các thương gia khi đến với Trà Điêu sẽ được cung cấp dịch vụ giải trí mang tính đặc thù của miền Tây sông nước. Đây được xem là điểm nhấn và giải quyết tình trạng thiếu các dịch vụ tiện ích kèm theo để phục vụ đối tượng thương nhân khi tham gia hoạt động giao thương trên địa bàn.
- Góp phần thực hiện thành công Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 124/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ.
IV. Quy mô đầu tư của dự án chế biến nông sản và dịch vụ thương gia Trà Điêu.
1. Dự án đầu tư đồng bộ trung tâm dịch vụ chuỗi cung ứng nông thuỷ sản. Trở thành 1 trung tâm logistics cấp tỉnh, đáp ứng đầy đủ tiêu chí phân hạng tại Văn bản số 10048/BCT-TTTN ngày 29/9/2015 của Bộ Công thương. Thực hiện đầy đủ các dịch vụ logistics.
- Khu chế biến và đóng gói sản phẩm nông thuỷ sản.
- Hệ thống kho lạnh – kho mát, đáp ứng nhu cầu lưu trự sản phẩm của khách hàng, ứng dụng công nghệ thông minh trong quản lý.
- Sản phẩm nông sản ứng dụng công nghệ blockchain để truy xuất nguồn gốc xuất xứ, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Với mục tiêu thương mại công bằng (Fair trade).
2. Đầu tư khu dịch vụ du lịch phục vụ du khách và thương nhân hoạt động trên địa bàn.
- Khu công viên bốn mùa hoa.
- Tạo hình 9 con cá chép hoá rồng phun nước nghệ thuật, kết hợp công nghệ chiếu sáng mang lại phong cảnh lung linh trong vùng.
- Khu tạo hình nghệ thuật đèn led bầu trời ngàn sao.
- Phố đi bộ trên bờ kè ven sông, kết hợp chòi sinh thái đờn ca tài tử.
V. Tổng mức đầu tư của dự án.
STT | Nội dung | Thành tiền (1.000 đồng) |
I | Xây dựng | 43.554.452 |
I.1 | Hợp phần 1: Chế biến nông thuỷ sản | 16.809.452 |
1 | Nhà điều hành | 900.000 |
2 | Cổng và hàng rào bảo vệ | 981.600 |
3 | Bãi tập kết xe | 360.000 |
4 | Nhà xưởng chế biến và đóng gói sản phẩm | 4.400.000 |
5 | Kho lạnh | 2.250.000 |
6 | Kho mát | 1.500.000 |
7 | Trạm cân | 485.000 |
8 | Nhà nghỉ công nhân và nhà vệ sinh nhà giữ xe | 1.722.500 |
9 | Đường giao thông sân bãi và hạ tầng kỹ thuật | 342.000 |
10 | Hệ thống cấp điện tổng thể | 1.500.000 |
11 | Hệ thống cấp nước tổng thể | 300.000 |
12 | Hệ thống xử lý nước thải và tập kết rác thải | 2.000.000 |
13 | Cây xanh cảnh quan và các công trình khác | 68.352 |
I.2 | Hợp phần 2: Dịch vụ – du lịch hỗ trợ | 26.745.000 |
1 | Nhà điều hành | 900.000 |
2 | Khu công viên bốn mùa hoa | 1.200.000 |
3 | Khu tạo hình nghệ thuật đèn led bầu trời ngàn sao | 300.000 |
7 | Nhà lưu trú homstay nổi | 4.500.000 |
8 | Nhà khách sạn 50 phòng | 7.125.000 |
11 | Bến thuyền | 480.000 |
12 | Nhà chờ | 540.000 |
15 | Nhà sinh hoạt đa năng | 3.000.000 |
16 | Các hạng mục khác | 8.700.000 |
II | Thiết bị | 16.660.000 |
III | Chi phí quản lý dự án | 1.541.243 |
IV | Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi khác | 3.831.394 |
V | Dự phòng phí | 3.279.354 |
Tổng cộng | 68.866.443 |
VI. Phân tích hiệu quả kinh tế của dự án.
1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay.
Kết thúc năm đầu tiên phải tiến hành trả lãi vay giải ngân năm nhất và từ năm thứ 2 trả nợ gốc thời gian trả nợ trong vòng 10 năm của dự án chế biến nông sản và dịch vụ thương gia Trà Điêu, trung bình mỗi năm trả 7,5 tỷ đồng. Theo phân tích khả năng trả nợ của dự án (phụ lục tính toán kèm theo) cho thấy, khả năng trả được nợ là rất cao, trung bình dự án có khả năng trả được nợ, trung bình khoảng trên 274% trả được nợ.
2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.
Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án chế biến nông sản và dịch vụ thương gia Trà Điêu sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.
KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.
Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ số hoàn vốn của dự án chế biến nông sản và dịch vụ thương gia Trà Điêu là 5,37 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 5,37 đồng thu nhập. Dự án chế biến nông sản và dịch vụ thương gia Trà Điêu có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.
Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy đến năm thứ 9 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của năm thứ 9 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.
Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.
Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 8 năm 2 tháng kể từ ngày hoạt động.
3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục tính toán của dự án chế biến nông sản và dịch vụ thương gia Trà Điêu. Như vậy PIp = 2,05 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư sẽ được đảm bảo bằng 2,05 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 10,05%).
Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 11 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 11.
Kết quả tính toán: Tp = 10 năm 4 tháng tính từ ngày hoạt động.
4. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).
Hệ số chiết khấu mong muốn 10,05%/năm.
Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 63.527.532.000 đồng. Như vậy chỉ trong vòng 50 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 63.527.532.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án chế biến nông sản và dịch vụ thương gia Trà Điêu có hiệu quả cao.
5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy IRR = 19,82% > 10,05% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án chế biến nông sản và dịch vụ thương gia Trà Điêu có khả năng sinh lời cao.
____________________________________________
Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu (ACC): nhận viết dự án – Lập dự án chế biến nông sản để xin chủ trương đầu tư. Lập dự án chế biến nông sản để vay vốn ngân hàng; Lập dự án chế biến nông sản để huy động vốn, Lập dự án chế biến nông sản để xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế,…
Mẫu dự án đầu tư, mời quý vị tham khảo
Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7| Dự án chế biến nông sản.