Dự án sản xuất và xây dựng kênh phân phối nông nghiệp IMC

I. Bối cảnh lập dự án đầu tư.

Để ngành nông nghiệp Việt Nam phát triển tốt, sản phẩm đạt chất lượng cao và có khả năng cạnh tranh trên thị trường, một trong những nhiệm vụ quan trọng là phải đề ra chiến lược phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất, sơ chế, đóng gói và phân phối sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.

Việc sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thực sự cần thiết, bởi nông nghiệp công nghệ cao giúp giải quyết được vấn đề môi trường sinh thái và đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất trong cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế.

Xây dựng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là bước đi cần thiết. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, nông nghiệp cũng đã có những bước tiến mới, có tính cạnh tranh cao cả về chất lượng và giá cả.

Sự xuất hiện của ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0,… sẽ tạo ra môi trường thích hợp cho những sáng tạo khoa học, công nghệ và đào tạo nhân lực cho ngành sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, thuận tiện cho sự chuyển hóa tri thức thành sản xuất hàng hóa.

II. Sự cần thiết lập dự án đầu tư.

Thời gian qua, sản xuất nông nghiệp ở nước ta phát triển khá nhanh, với những thành tựu trong các lĩnh vực chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác…, tạo ra khối lượng sản phẩm, hàng hoá đáng kể góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, nền nông nghiệp của nước ta vẫn còn nhiều hạn chế.

Vì vậy, để thúc đẩy xây dựng một nền nông nghiệp tiên tiến, thu hẹp khoảng cách so với các nước phát triển, đặc biệt là trong xu thế hội nhập hiện nay, việc xây ứng dụng công nghệ cao là cần thiết, đóng vai trò làm đầu tàu, mở đường cho việc đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi nền nông nghiệp truyền thống, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn hướng hiện đại hoá.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 176/QĐ-TTg, ngày 29/01/2010 về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020.

Từ những yếu tố phân tích trên kết hợp với kinh nghiệm hiện có của mình, để phát triển trong thời kỳ hội nhập. Công ty IMC Đông Dương phối hợp với đơn vị tư vấn là Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu tiến hành nghiên cứu, triển khai lập dự án “Dự án sản xuất và xây dựng hệ thống phân phối nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao IMC Đông Dương” trình các Cơ quan ban ngành, xem xét, chấp thuận cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi triển khai thực hiện dự án.

II. Quy mô đầu tư của dự án.

Bảng tổng hợp quy mô của dự án

TTNội dungDiện tích
(m²)
Tỷ lệ
(%)
IKhu hành chính và công trình phụ trợ1.0542,390
1Nhà văn phòng điều hành1000,227
2Nhà bảo vệ240,054
3Kho chứa nguyên vật liệu1300,295
4Xưởng sơ chế và đóng gói3000,680
5Kho lạnh5001,134
IIKhu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao37.51285,061
1Nhà màng trồng rau thuỷ canh (bao gồm cả dàn trồng thuỷ canh)37.44084,898
2Trung tâm dinh dưỡng720,163
IIICác hạng mục tổng thể5.53412,549
1Cây xanh và các hạng mục khác1.8004,082
2Đường giao thông, sân bãi tổng thể3.7348,467
 Tổng cộng44.100100,000

IV. Tổng vốn đầu tư của dự án.

STTNội dungThành tiền
(1.000đồng)
IXây dựng23.484.600
I.1Khu hành chính và công trình phụ trợ3.383.000
1Nhà phân tích chất lượng sản phẩm196.000
2Nhà bảo vệ60.000
3Kho chứa nguyên vật liệu247.000
4Xưởng sơ chế và đóng gói630.000
5Kho lạnh2.250.000
I.2Khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao13.255.200
1Nhà màng trồng rau thuỷ canh (bao gồm cả dàn trồng thuỷ canh)13.104.000
2Trung tâm dinh dưỡng151.200
I.3Các hạng mục tổng thể6.846.400
1Hệ thống cấp điện tổng thể4.000.000
2Hệ thống công nghệ thông tin80.000
3Hệ thống cấp nước tổng thể1.200.000
4Hệ thống thoát nước tổng thể600.000
5Đường giao thông, sân bãi tổng thể966.400
IIThiết bị9.510.000
1Thiết bị văn phòng điều hành và kiểm tra chất lượng sản phẩm120.000
2Dây chuyền sơ chế và đóng gói1.200.000
3Hệ thống dán mã vạch và truy xuất nguồn gốc620.000
4Xe tải 2,5 tấn1.240.000
5Máy phát điện 150KVA280.000
6Xây dựng phần mềm chuyên dụng (App phân phối sản phẩm và Game thực tế ảo nông trại Smart farm)6.000.000
7Dụng cụ cầm tay các loại50.000
IIIChi phí quản lý dự án 839.068
IVChi phí tư vấn đầu tư xây dựng4.877.504
VDự phòng phí3.871.117
 Tổng cộng42.582.290

V. Các thông số tài chính của dự án.

1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay.

Kết thúc năm đầu tiên phải tiến hành trả nợ gốc thời gian trả nợ trong vòng 8 năm của dự án, trung bình mỗi năm trả 4,6 tỷ đồng. Theo phân tích khả năng trả nợ của phụ lục tính toán cho thấy, khả năng trả được nợ là rất cao. Trung bình dự án có khoảng 149% trả được nợ.

2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.

Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.

KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.

Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ số hoàn vốn của dự án là 10,93 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 10,93 đồng thu nhập cho 20 năm thời kỳ phân tích dự án. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.

Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy đến năm thứ 9 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của năm thứ 8 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.

Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.

Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 7 năm 5 tháng kể từ ngày hoạt động.

3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.

Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục tính toán của dự án. Như vậy PIp = 3,6 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư sẽ được đảm bảo bằng 3,6 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 8,74%).

Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 11 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 10.

Kết quả tính toán: Tp = 9 năm 5 tháng tính từ ngày hoạt động.

4. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).

Hệ số chiết khấu mong muốn 8,47%/năm.

Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 106.544.540.000 đồng. Như vậy chỉ trong vòng 20 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 106.544.540.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao.

5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).

Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy IRR = 22,21% > 8,74% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời.

____________________________________________

Á Châu nhận viết dự án để xin chủ trương đầu tư, vay vốn ngân hàng, huy động vốn, xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế| Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7.

Hotline: 0908 551 477