Dự án nhà máy đốt rác phát điện nối lưới Seraphin HD

I. Bối cảnh lập dự án đầu tư.

Trong những năm gần đây, sự phát triển của hoạt động công nghiệp, đặc biệt là việc hình thành các khu công nghiệp, khu kinh tế tập trung ở những vùng dễ bị tổn thương như vùng duyên hải, ven biển đang tiềm ẩn những nguy cơ không nhỏ về ô nhiễm, sự cố môi trường.

Ô nhiễm chất thải rắn (CTR) tiếp tục là một trong những vấn đề môi trường trọng điểm. Trên phạm vi toàn quốc, CTR phát sinh ngày càng gia tăng với tốc độ khoảng 10% mỗi năm và còn tiếp tục tăng mạnh trong thời gian tới cả về lượng và mức độ độc hại. Theo nguồn gốc phát sinh, khoảng 46% CTR phát sinh là CTR sinh hoạt đô thị, 17% CTR từ hoạt động sản xuất công nghiệp (chất thải công nghiệp – CTCN); còn lại là CTR nông thôn, làng nghề và y tế.

Đối với khu vực đô thị, lượng CTR sinh hoạt phát sinh tiếp tục gia tăng và có xu hướng tăng nhanh hơn trong giai đoạn 2018 – 2030. Ước tính, trong cả nước lượng phát sinh CTR sinh hoạt khoảng 63 nghìn tấn/ngày.

Đối với khu vực nông thôn, ước tính mỗi năm tại khu vực này phát sinh khoảng 7 triệu tấn CTR sinh hoạt, hơn 76 triệu tấn rơm rạ và khoảng 47 triệu tấn chất thải chăn nuôi.

Ngoài ra với tác nhân biến đổi khí hậu, mưa bão ngập lụt tăng cao sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống quản lý chất thải rắn gồm các khâu thu gom, vận chuyển, xử lý…

II. Sự cần thiết lập dự án đầu tư.

Để chung tay góp phần giải quyết vấn đề môi trường của Tỉnh, dự án tiến hành nghiên cứu đầu tư công nghệ đốt rác phát điện, với ưu điểm mang lại:

  • Đốt rác phát điện là công nghệ xử lý rác thải tiên tiến, đang phát triển mạnh ở các nước phát triển. Tại các nước phát triển, việc xử lý rác thải luôn phát triển theo hướng “tài nguyên hóa” nhằm tạo ra nhiều nguồn năng lượng và sản phẩm có ích từ rác thải;
  • Phương pháp chôn lấp truyền thống gây ra mối nguy hại rất lớn đối với bầu không khí, đất đai, nguồn nước và môi trường xung quanh.
  • Lợi ích quan trọng đầu tiên dự án mang lại là lợi ích xã hội, đó là: giải quyết nhu cầu cấp bách về xử lý nguồn rác thải cho thành phố, giảm lượng rác thải, giảm ô nhiễm cho thành phố, tiết kiệm tối đa diện tích đất chôn lấp rác theo phương pháp truyền thống, từ đó cải thiện môi trường sống cho người dân thành phố và nâng cao cảnh quan đô thị.
  • Về mặt lợi ích kinh tế: biến rác thành nguồn tài nguyên sản xuất ra điện và tổng hợp tái chế ra sản phẩm hữu ích cho cuộc sống. Dựa vào đặc điểm rác của thành phố, dự tính mỗi một tấn rác có thể sản xuất ra 300 – 400 kWh.

Từ những vấn để trên Công ty Môi trường phối hợp với Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu  tiến hành nghiên cứu và lập dự án “Đốt rác phát điện”.

III. Mục tiêu dự án.

  • Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh nhà máy xử lý và tái chế rác thải sinh hoạt với công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm thu gom, phân loại và xử lý các loại rác thải sinh hoạt, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
  • Xây dựng theo tiêu chuẩn công nghệ hiện đại. Hầu hết, quy trình xử lý rác đều được thực hiện bằng công nghệ tự động, khép kín, thân thiện với môi trường, nâng cao năng lực xử lý hiện có của Nhà máy từ 73.000 tấn/năm lên 182.500 tấn/năm. Đồng thời, tái chế ra năng lượng điện hoà lưới điện Quốc gia và các sản phẩm hữu ích cung cấp cho thị trường như: Gạch Block và phân hữu cơ vi sinh.

IV. Quy mô sản xuất của dự án.

Với tổng công suất xử lý rác của nhà máy là 500 tấn/ngày để phát ra khoảng 120.000 – 160.000 kWh điện và các sản phẩm dầu phụ khác như dầu FO, phân vi sinh và gạch không nung.

V. Tổng vốn đầu tư của dự án.

STTNội dungThành tiền
(1.000 đồng)
IXây dựng609.224.259
I.1Hợp phần nhà máy đốt rác phát điện nối lưới355.743.900
1Nhà máy chính240.960.000
2Ống khói1.050.000
3Đường xe rác333.900
4Trạm bơm nước tổng hợp5.736.000
5Tháp làm mát7.704.000
6Nhà bơm dầu1.150.000
7Trạm cân960.000
8Nhà cân140.000
9Phòng bảo vệ200.000
10Trạm xử lý nước rỉ rác28.500.000
11Kho chứa tro bay tạm thời4.800.000
12Kho Acetylen420.000
13Cây xanh cảnh quan270.000
14Nhà ở cán bộ côn nhân viên6.400.000
15Căn tin3.120.000
16Hệ thống hạ tầng kỹ thuật12.000.000
17Hệ thống nối lưới42.000.000
I.2Hợp phần sản xuất phân hữu cơ vi sinh36.466.000
1Xưởng sản xuất36.060.000
Xưởng sản xuất chính10.500.000
Kho nguyên liệu7.000.000
Kho thành phẩm14.000.000
Bãi chứa và phơi nguyên liệu4.560.000
2Hạng mục phụ trợ406.000
Nhà cơ khí210.000
Nhà vệ sinh công nhân196.000
I.3Hợp phần sản xuất gạch không nung (gạch Block)79.340.000
1Văn phòng điều hành700.000
2Nhà bảo vệ khu vực40.000
3Nhà máy sản xuất12.800.000
4Kho chứa nguyên vật liệu18.000.000
5Kho chứa gạch30.000.000
6Kho thành phẩm15.000.000
7Sân phơi2.800.000
I.4Các hạng mục tổng thể137.674.359
IIThiết bị1.719.940.301
1Hợp phần đốt rác phát điện nối lưới1.636.768.301
2Hợp phần sản xuất phân hữu cơ vi sinh71.850.000
3Hợp phần sản xuất gạch không nung (gạch Block)11.322.000
IIIChi phí quản lý dự án24.618.981
IVChi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi khác103.708.021
VDự phòng phí245.749.156
 Tổng cộng2.703.240.718

VI. Hiệu quả về mặt kinh tế của dự án.

1. Kế hoạch hoàn trả vốn.

Kết thúc năm tư và từ năm thứ 5 dự án phải hoàn trả gốc thời gian hoàn trả trong vòng 26 năm của dự án, trung bình mỗi năm trả 98,5 tỷ đồng. Theo phân tích khả năng hoàn trả vốn vay ưu đãi của dự án (phụ lục tính toán kèm theo) cho thấy, khả năng trả hoàn được vốn từ quỹ an sinh xã hội là rất cao, trung bình dự án có khả năng hoàn trả được trên 238% trả được nợ.

2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.

Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ số hoàn vốn của dự án là 3,92 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 3,92 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.

Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 15 năm 6 tháng kể từ ngày hoạt động.

3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.

Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục tính toán của dự án. Như vậy PIp = 3,63 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư sẽ được đảm bảo bằng 3,63 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.

Kết quả tính toán: Tp = 15 năm 9 tháng tính từ ngày hoạt động.

4. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).

Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 7.082.023.492.000 đồng. Như vậy chỉ trong vòng 20 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 7.082.023.492.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao.

5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).

Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy IRR = 17,67% > 9,31% như vậy đây là chỉ số tốt, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời cao.

_______________________________________

Á Châu nhận viết dự án để xin chủ trương đầu tư, vay vốn ngân hàng, huy động vốn, xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế| Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7.

Hotline: 0908 551 477