Nhà máy chế biến nông sản công nghệ cao Agrifood

Nhà máy chế biến nông sản công nghệ cao Agrifood là dự án được đầu tư xây dựng dây chuyền thiết bị đồng bộ, hiện đại để sản xuất chế biến các sản phẩm nông sản chất lượng cao, phục vụ thị trường xuất khẩu.

I. Bối cảnh lập dự án Nhà máy chế biến nông sản công nghệ cao Agrifood.

Trong những năm gần đây, trong khuôn khổ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta  đã chú trọng đề ra những chủ trương, chính sách khuyến khích các tỉnh Tây nguyên nói chung và tỉnh Gia Lai nói riêng phát triển công nghiệp chế biến nông sản.

Theo đó, ngành công nghiệp của các tỉnh Tây nguyên nói chung và tỉnh Gia Lai nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu và tiến bộ đáng kể, góp phần quan trọng để nền kinh tế của cả nước giữ được mức tăng trưởng khá, đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh, từng bước hội nhập kinh tế quốc tế.

Tuy nhiên, phát triển công nghiệp chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai còn nhiều yếu kém, chưa phát huy được đầy đủ lợi thế so sánh. Công nghiệp chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh có tốc độ tăng trưởng nhanh, nhưng thiếu bền vững.

Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên, một phần do những bất cập trong hoạch định chính sách và tổ chức quản lý phát triển công nghiệp chế biến nông sản của các vùng trong tỉnh, nhưng chủ yếu là do những yếu kém trong xác định chiến lược phát triển công nghiệp chế biến nông sản từ góc độ lợi thế so sánh, đánh giá xác định lợi thế, bất lợi thế để đề ra định hướng và các giải pháp phát huy lợi thế trong phát triển công nghiệp chế biến nông sản của tỉnh.

II. Sự cần thiết lập dự án Nhà máy chế biến nông sản công nghệ cao Agrifood.

Thủ tướng yêu cầu Gia Lai cần có quy hoạch phát triển bền vũng, sử dụng thế mạnh đặc thù, lợi thế và liên kết vùng. Trong đó, có quy hoạch các khu kinh tế, khu công nghiệp, các loại cây trồng, các khu du lịch nổi tiếng. Coi nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao và thương hiệu mạnh là hướng đi của địa phương. Cùng đó, cần chú ý đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến gắn với xây dựng thương hiệu các sản phẩm thế mạnh, trong đó có cà phê. Bởi hiện, địa phương này có gần 100.000ha cà phê nhưng lại thiếu thương hiệu cà phê nổi tiếng.

Để thu hút đầu tư, các cấp chính quyền Gia Lai phải phấn đấu trở thành chính quyền đối thoại với DN, có tư duy đổi mới sáng tạo, chủ động đồng hành, tháo gỡ khó khăn cho DN. Đặc biệt, Gia Lai cần có chiến lược thu hút các nhà đầu tư, DN có tiềm lực, có công nghệ nhằm biến việc xuất thô các sản phẩm cây, con công nghiệp lâu nay sang xuất sản phẩm chế biến sâu nhằm làm tăng giá trị.

Từ những kế hoạch và chỉ đạo rõ ràng từ Trung ương đến địa phương. Đồng thời chung tay góp phần phát triển ngành chê biến nông sản của tỉnh, gia tăng giá trị sản phẩm xuất khẩu. Agrifood phối hợp với Lập dự án Á Châu tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư “Nhà máy chế biến nông sản Agrifood”.

III. Mục tiêu dự án Nhà máy chế biến nông sản công nghệ cao Agrifood.

1. Mục tiêu chung.

  • Góp phần xây dựng phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản của tỉnh Gia Lai;
  • Phát huy tiềm năng, thế mạnh của Công ty, kết hợp với công nghệ chế biến tiên tiến để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, cung cấp cho thị trường;
  • Góp phần phát triển nền kinh tế của tỉnh nhà và các tỉnh lân cận trong việc thu mua nguyên liệu để sản xuất chế biến của dự án.
  • Giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao thu nhập không chỉ công nhân viên của Công ty mà còn nâng cao mức sống cho người dân trong việc canh tác các loại cây trồng cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến của dự án.
  • Góp phần thực hiện thành công Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 880/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

2. Mục tiêu cụ thể.

Dự án đầu tư xây dựng dây chuyền thiết bị đồng bộ, hiện đại để sản xuất chế biến các sản phẩm nông sản với sản lượng hàng năm cụ thể, như sau:

  1. Chế biến hồ tiêu, với tổng sản lượng hàng năm khoảng 3.600 – 4.000 tấn/năm;
  2. Chế biến măng, với tổng sản lượng hàng năm khoảng 3.000 – 3.500 tấn/năm;
  3. Chế biến đóng chai mật ong, với tổng sản lượng hàng năm khoảng 2,5 – 3 triệu chai/năm;
  4. Chế biến cà phê:
  5. Sản xuất cà phê bột, với tổng công suất từ 600 – 650 tấn/năm (cà phê xanh).
  6. Sản xuất cà phê hòa tan, với tổng công suất từ 50 – 55 triệu túi lọc hàng năm.
  7. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Nhà máy chế biến nông sản công nghệ cao Agrifood là dự án được đầu tư dây chuyền thiết bị hiện đại để chế biến các sản phẩm chất lượng cao.

IV. Bảng nhu cầu sử dụng đất của dự án Nhà máy chế biến nông sản công nghệ cao Agrifood.

TTNội dungDiện tích
(m2)
Tỷ lệ
(%)
IXây dựng12.044     60,01
1Nhà văn phòng điều hành600        2,99
2Nhà ăn cán bộ công nhân viên300        1,49
3Xưởng chế biến hồ tiêu4.680      23,32
4Xưởng chế biến măng2.808      13,99
5Xưởng chế biến mật ong1.200        5,98
6Xưởng chế biến cà phê rang xay và đóng gói túi lọc1.600        7,97
7Kho chứa thành phẩm hồ tiêu và măng400        1,99
8Kho thành phẩm chứa mật ong và cà phê400        1,99
9Nhà vệ sinh40        0,20
10Nhà bảo vệ16        0,08
IIĐất xây dựng hạ tầng kỹ thuật1.500       7,47
IIIĐất trồng cây xanh6.526     32,52
 Tổng cộng20.070   100,00

V. Quy mô đầu tư của dự án Nhà máy chế biến nông sản công nghệ cao Agrifood.

  1. Xưởng chế biến hồ tiêu áp dụng công nghệ sấy lạnh, với công suất: 12 tấn/ngày.
  2. Xưởng chế biến măng áp dụng công nghệ sấy lạnh, với công suất: 10 tấn/ngày.
  3. Xưởng đóng chai mật ong tự động, với công suất: 1.500 chai/giờ.
  4. Xây dựng nhà máy sản xuất cà phê túi lọc với công suất 55 triệu túi/năm.

VI. Tổng mức đầu tư của dự án.

STTNội dungThành tiền
(1.000 đồng)
IXây dựng 28.483.660
I.1Công trình chính24.396.800
1Nhà văn phòng điều hành 1.800.000
2Nhà ăn cán bộ công nhân viên840.000
3Xưởng chế biến hồ tiêu 9.126.000
4Xưởng chế biến măng 5.475.600
5Xưởng chế biến mật ong 2.340.000
6Xưởng chế biến cà phê rang xay và đóng gói túi lọc 3.120.000
8Kho chứa thành phẩm hồ tiêu và măng780.000
9Kho thành phẩm chứa mật ong và cà phê780.000
10Nhà vệ sinh100.000
11Nhà bảo vệ 35.200
I.2Các hạng mục tổng thể4.086.860
1Hệ thống cấp điện tổng thể800.000
2Hệ thống thoát nước tổng thể600.000
3Hệ thống cấp nước tổng thể230.000
4Giao thông tổng thể375.000
5San lấp mặt bằng301.050
6Hàng rào bảo vệ752.400
7Cây xanh228.410
8HT xử lý nước thải800.000
IIThiết bị sản xuất và văn phòng – điều hành 20.987.350
IIIChi phí quản lý dự án Nhà máy chế biến nông sản công nghệ cao Agrifood 1.231.828
IVChi phí tư vấn đầu tư xây dựng 2.756.577
VChi phí khác545.014
VIDự phòng phí 5.400.443
 Tổng cộng Nhà máy chế biến nông sản 59.404.872

VII. Phân tích hiệu quả kinh tế của dự án.

1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay.

Kết thúc năm đầu tiên phải tiến hành trả lãi vay và từ năm thứ 2 trả nợ gốc thời gian trả nợ trong vòng 10 năm của dự án, trung bình mỗi năm trả 6,3 tỷ đồng. Theo phân tích khả năng trả nợ của dự án Nhà máy chế biến nông sản công nghệ cao Agrifood (phụ lục tính toán kèm theo) cho thấy, khả năng trả được nợ là rất cao, trung bình dự án có khả năng trả được nợ, trung bình khoảng trên 228% trả được nợ.

2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.

Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.

KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.

Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ số hoàn vốn của dự án là 3,58 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 3,58 đồng thu nhập. Dự án Nhà máy chế biến nông sản công nghệ cao Agrifood có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.

Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy đến năm thứ 7 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của năm thứ 6 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.

Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.

Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 5 năm 2 tháng kể từ ngày hoạt động.

3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.

Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục tính toán của dự án Nhà máy chế biến nông sản công nghệ cao Agrifood. Như vậy PIp = 1,88 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư sẽ được đảm bảo bằng 1,88 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 8,66%).

Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 8 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 7.

Kết quả tính toán: Tp = 6 năm 7 tháng tính từ ngày hoạt động.

4. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).

Hệ số chiết khấu mong muốn 8,66%/năm.

Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 44.828.988.000 đồng. Như vậy chỉ trong vòng 15 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 44.828.988.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án Nhà máy chế biến nông sản công nghệ cao Agrifood có hiệu quả cao.

5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).

Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy IRR = 27,53% > 7,35% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án Nhà máy chế biến nông sản công nghệ cao Agrifood có khả năng sinh lời.

________________________________________________

Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu (ACC):

  • Nhận viết dự án – Lập dự án nhà máy nông sản công nghệ cao để xin chủ trương đầu tư;
  • Lập dự án nhà máy nông sản công nghệ cao để vay vốn ngân hàng; 
  • Lập dự án nhà máy nông sản công nghệ cao để huy động vốn;
  • Lập dự án nhà máy nông sản công nghệ cao để xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế,…

Mẫu dự án đầu tư, mời quý vị tham khảo

Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7| Dự án nhà máy nông sản.