Dự án đầu tư xây dựng tổ hợp công viên nước tại Đà Nẵng

I. Bối cảnh lập dự án đầu tư.

Nằm ở vùng Nam Trung Bộ, Đà Nẵng có cả núi, đồng bằng và biển. Các điểm tham quan du lịch nổi tiếng khi du lịch Đà Nẵng bao gồm khu du lịch Bà Nà, bãi biển Mỹ Khê, và khu vui chơi giải trí trong nhà Fantasy Park lớn nhất châu Á. Đà Nẵng còn có nhiều thắng cảnh mê hồn như đèo Hải Vân, rừng nguyên sinh ở bán đảo Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn. Đà Nẵng được biết đến như một thiên đường giải trí với nhiều khu vui chơi phức hợp, đa dạng.

Sau khi được bình chọn là một trong những điểm đến hấp dẫn nhất châu Á, có thể nói du lịch Đà Nẵng đang có sự phát triển vượt bậc, bứt phá về số lượng khách du lịch trong và ngoài nước ngày càng tăng cùng với sự đa dạng của các loại hình dịch vụ, sản phẩm du lịch đi kèm.

Đà Nẵng cũng đã quyết định tập trung đầu tư để phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Theo đó, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành Đề án phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng, tạo cơ sở cho việc khai thác hiệu quả những tiềm năng, lợi thế du lịch để tạo bước đột phá đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp lớn vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố.

II. Sự cần thiết lập dự án đầu tư.

Nhận thấy, với nhiều ưu điểm lớn trong cả lĩnh vực vui chơi giải trí lẫn đầu tư quản lý, công viên nước đang trở thành mô hình thu hút được giới đầu tư giải trí, du lịch quan tâm. Đây là loại hình vui chơi dưới nước phù hợp với mọi lứa tuổi, luôn là lựa chọn hàng đầu của du khách mỗi dịp hè, lại thích hợp với mọi địa phương.

Qua phân tích, để góp phần thực hiện chương trình của thành phố và tính hiệu quả thực tế của dựa án, Chủ đầu tư phối hợp với Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu tiến hành nghiên cứu và xây dựng dự án “Xây dựng Công viên Nước ” nhằm phát huy tiềm năng và thế mạnh của địa phương, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế – xã hội.

I. Mục tiêu dự án.

1. Mục tiêu chung.

  • Khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương trong mối tương quan với du lịch Đà Nẵng.
  • Xây dựng công viên nước mang tính đa dạng các loại hình trò chơi dưới nước được thiết kế hiện đại hấp dẫn người dân địa phương và các du khách trong và ngoài nước.
  • Góp phần đưa mục tiêu ngành du lịch đến năm 2020, đón được 8 triệu khách, trong đó có 2 triệu khách quốc tế và 6 triệu khách nội địa, tốc độ tăng trưởng khách bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 đạt 12,6%.
  • Góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho người dân địa phương.

2. Mục tiêu cụ thể.

  • Hàng năm thu hút khoảng 54.000 – 60.000 người đến vui chơi giải trí tại công viên.
  • Hình thành hệ thống ẩm thực BBQ hiện đại, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
  • Hệ thống cà phê đồng bộ, nhằm đáp ứng nhu cầu cho khách du lịch và người dân.
  • Góp phần giải quyết công ăn việc làm, đồng thời thúc đẩy ngành du lịch phát triển.

II. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.

STTNội dungDiện tích
(m²)
Tỷ lệ
(%)
AKhu công viên nước 2.3724,74
1Hồ tạo sóng 3800,76
2Dòng sông lười 3700,74
3Hồ bơi trẻ em 2630,53
4Hồ máng trượt và hệ thống máng trượt 1030,21
5Hồ massage 300,06
6Quảng trường vòi phun 320,06
7Khu tắm bùn 2160,43
8Khu tắm thay đồ – sauna 380,08
9Khu tắm – giữ đồ – bán vé 300,06
10Khu ăn – uống nhẹ ngoài trời (có mái che di động) 1100,22
11Sân lát gạch khuôn viên 5001,00
12Cây xanh cảnh quan 3000,60
BKhu cà phê – bar 2.3804,76
1Khu cà phê ngoài trời 1.2802,56
2Khu quán bar và cà phê trong nhà 3000,60
3Khuôn viên cảnh quan 8001,60
CKhu ẩm thực BBQ 6201,24
1Nhà ẩm thực BBQ trong nhà 2000,40
2Khu BBQ ngoài trời có mái che di động 4200,84
DKhu thể dục – thể thao 2.9885,98
1Sân tennis (2 sân) 1.3382,68
2Sâng bóng đá mini (2 sân) 1.6003,20
3Căn tin 500,10
EKhu vui chơi 1.8203,64
1Khu vui chơi ngoài trời 1.6003,20
2Khu vui chơi trong nhà 2200,44
FHạng mục chung 39.82079,64
1Xây dựng các kios bán đồ lưu niệm (20 kios) 4800,96
2Nhà văn phòng điều hành 3000,60
3Cổng bảo vệ – bán vé 380,08
4Hệ thống giao thông, sân bãi tổng thể 7.50015,00
5Hệ thống công viên cây xanh 31.50263,00
 Tổng cộng 50.000100,00

III. Tổng vốn đầu tư của dự án.

STTNội dungThành tiền
(1.000 đồng)
IChi phí xây dựng 14.011.633
I.1Khu công viên nước5.519.400
1Hồ tạo sóng 1.216.000
2Dòng sông lười 1.184.000
3Hồ bơi trẻ em841.600
4Hồ máng trượt và hệ thống máng trượt329.600
5Hồ massage 96.000
6Quảng trường vòi phun153.600
7Khu tắm bùn 1.123.200
8Khu tắm thay đồ – sauna106.400
9Khu tắm – giữ đồ – bán vé 60.000
10Khu ăn – uống nhẹ ngoài trời (có mái che di động)165.000
11Sân lát gạch khuôn viên190.000
12Cây xanh cảnh quan 54.000
I.2Khu cà phê – bar1.270.000
1Khu cà phê ngoài trời576.000
2Khu quán bar và cà phê trong nhà630.000
3Khuôn viên cảnh quan 64.000
I.3Khu ẩm thực BBQ630.000
1Nhà ẩm thực BBQ trong nhà420.000
2Khu BBQ ngoài trời có mái che di động210.000
I.4Khu thể dục – thể thao1.347.900
1Sân tennis (2 sân)735.900
2Sâng bóng đá mini (2 sân)512.000
3Căn tin100.000
I.5Khu vui chơi908.000
1Khu vui chơi ngoài trời512.000
2Khu vui chơi trong nhà396.000
I.6Hạng mục chung4.336.333
IIThiết bị 8.509.620
1Thiết bị công viên nước6.777.620
2Thiết bị quán cà phê – bar240.000
3Thiết bị ẩm thực BBQ450.000
4Thiết bị khu vui chơi877.000
5Thiết bị quản lý điều hành165.000
IIIChi phí quản lý dự án825.015
IVChi phí tư vấn đầu tư 2.407.691
VChi phí khác 5.046.680
 Tổng cộng 30.800.639

IV. Hiệu quả kinh tế của dự án.

1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay.

Kết thúc năm đầu tiên phải tiến hành trả lãi vay và từ năm thứ 2 trả nợ gốc thời gian trả nợ trong vòng 5 năm của dự án, trung bình mỗi năm trả 5,3 tỷ đồng. Theo phân tích khả năng trả nợ của dự án (phụ lục tính toán kèm theo) cho thấy, khả năng trả được nợ là rất cao, trung bình dự án có khả năng trả được nợ, trung bình khoảng trên 165% trả được nợ.

2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.

Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.

KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.

Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ số hoàn vốn của dự án là 2,78 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 2,78 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.

Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy đến năm thứ 4 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của năm thứ 3 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.

Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.

Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 2 năm 8 tháng kể từ ngày hoạt động.

3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.

Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục tính toán của dự án. Như vậy PIp = 2,05 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư sẽ được đảm bảo bằng 2,05 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 7,4%).

Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 5 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 4.

Kết quả tính toán: Tp = 3 năm 1 tháng tính từ ngày hoạt động.

4 Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).

Hệ số chiết khấu mong muốn 7,4%/năm.

Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 29.179.959.000 đồng. Như vậy chỉ trong vòng 10 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 29.179.959.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao.

5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).

Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy IRR = 22,20% > 7,4% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời.

_______________________________________________________________

Á Châu nhận viết dự án để xin chủ trương đầu tư, vay vốn ngân hàng, huy động vốn, xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế| Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7. Hotline: 0908 551 477